Vùng đồng bằng sông Hồng, với vị trí địa lý chiến lược, nguồn nhân lực dồi dào và hệ thống hạ tầng ngày càng hoàn thiện, đã trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Khu vực này không chỉ đóng vai trò là trung tâm kinh tế – văn hóa quan trọng của Việt Nam mà còn là nơi phát triển mạnh mẽ các khu công nghiệp và cụm công nghiệp, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vùng và cả nước. Trong bài viết này,Sen Vàng đưa ra góc nhìn tổng quan về sự phát triển, tiềm năng và những định hướng chiến lược cho các khu công nghiệp và cụm công nghiệp tại vùng đồng bằng sông Hồng, từ đó đánh giá cơ hội và thách thức trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Đồng bằng sông Hồng hay Đồng bằng Bắc Bộ, Châu thổ Bắc Bộ là khu vực hạ lưu sông Hồng và sông Thái Bình thuộc Bắc Bộ Việt Nam.
Vùng ĐBSH gồm 11 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình , trong đó có 02 thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội, Hải Phòng). Vùng có diện tích tự nhiên là 21.253 km2 , chiếm 6,42% diện tích của cả nước; dân số 22,92 triệu người, chiếm 23,49% dân số cả nước; mật độ dân số 1.087 người/km2, cao nhất so với các vùng khác trong cả nước và gấp 3,66 lần so với mật độ bình quân chung của cả nước (gấp 1,38 lần so với vùng đứng thứ hai là vùng ĐNB), có 8/9 tỉnh, thành phố thuộc nhóm có mật độ dân số trên 1.000 người/km2 (bao gồm các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình).
Bản đồ hành chính của vùng đồng bằng sông Hồng
Vùng Đồng bằng sông Hồng có vị trí địa kinh tế, chính trị chiến lược thuận lợi cho sự phát triển kinh tế – xã hội, trung tâm của sự giao lưu kinh tế – xã hội giữa vùng Đông Bắc với vùng Tây Bắc, giữa vùng núi phía Bắc với miền Trung, giữa các tỉnh phía Nam với các tỉnh phía Bắc đất nước; nằm sát với thị trường rộng lớn là Trung Quốc và các nước Đông Bắc Á; là cầu nối giao thương và là cửa chính ra biển của các tỉnh phía Bắc và quốc tế. Vùng ĐBSH có Thủ đô Hà Nội, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá và là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của cả nước; có truyền thống lịch sử, văn hóa lâu đời, nhiều cảnh quan, di tích lịch sử gắn liền với quá trình dựng nước và giữ nước oanh liệt của dân tộc. Cùng với Thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh đã hình thành tam giác phát triển kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Vùng đã và đang trở thành Trung tâm chính trị của cả nước, cơ quan điều hành của các Tổ chức kinh tế lớn và các cơ sở đào tạo, nghiên cứu và triển khai của quốc gia.
Xem thêm: Phân tích quy hoạch và tiềm năng phát triển BĐS thành phố Hà Nội
Các tiểu vùng của vùng đồng bằng
Vùng ĐBSH có vị trí địa kinh tế, chính trị chiến lược thuận lợi cho sự phát triển kinh tế – xã hội, trung tâm của sự giao lưu kinh tế – xã hội giữa vùng Đông Bắc với vùng Tây Bắc, giữa vùng núi phía Bắc với miền Trung, giữa các tỉnh phía Nam với các tỉnh phía Bắc đất nước; nằm sát với thị trường rộng lớn là Trung Quốc và các nước Đông Bắc Á; là cầu nối giao thương và là cửa chính ra biển của các tỉnh phía Bắc và quốc tế. Vùng ĐBSH có Thủ đô Hà Nội, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá và là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của cả nước; có truyền thống lịch sử, văn hóa lâu đời, nhiều cảnh quan, di tích lịch sử gắn liền với quá trình dựng nước và giữ nước oanh liệt của dân tộc. Cùng với Thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh đã hình thành tam giác phát triển kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Vùng đã và đang trở thành Trung tâm chính trị của cả nước, cơ quan điều hành của các Tổ chức kinh tế lớn và các cơ sở đào tạo, nghiên cứu và triển khai của quốc gia.
Vùng ĐBSH không chỉ là một trong hai vùng động lực phát triển hàng đầu tại Việt Nam, mà còn mang trong mình vai trò chiến lược quan trọng trong nhiều lĩnh vực quan trọng.
Vùng động lực phía Bắc
Xem thêm: Phân tích quy hoạch và tiềm năng phát triển BĐS tỉnh Vĩnh Phúc
Về chính trị và đối ngoại, ĐBSH không chỉ là một địa bàn chiến lược về quốc phòng và an ninh, mà còn đóng góp quan trọng vào sự thăng tiến của quan hệ đa phương và song phương. Đặc biệt, sự năm giữa Đông Á và Thái Bình Dương đã làm cho vùng này trở thành điểm nối kết nối quan trọng giữa các quốc gia trong khu vực và trên toàn cầu. Sự phát triển của hệ thống giao thông và các tuyến đường nối đã tạo nên cơ hội đa chiều cho việc tăng cường hợp tác kinh tế và thương mại, thúc đẩy sự lưu thông hàng hóa và nguồn nhân lực.
Thủ đô Hà Nội, nằm trong lòng ĐBSH, không chỉ là trung tâm chính trị của đất nước mà còn đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế và văn hóa. Được xem là hạt nhân phát triển của vùng, Hà Nội có lịch sử lâu đời và văn hóa độc đáo, từng đóng vai trò quan trọng trong việc dựng nước và giữ nước của dân tộc. Thành phố này không chỉ hội tụ các tài nguyên quan trọng mà còn là nơi tạo ra một môi trường thích hợp cho sự phát triển của các ngành công nghiệp, dịch vụ và khoa học công nghệ
làm cho vùng này trở thành điểm nối kết nối quan trọng giữa các quốc gia trong khu vực và trên toàn cầu. Sự phát triển của hệ thống giao thông và các tuyến đường nối đã tạo nên cơ hội đa chiều cho việc tăng cường hợp tác kinh tế và thương mại, thúc đẩy sự lưu thông hàng hóa và nguồn nhân lực.
Giao thông
Hệ thống giao thông đa dạng và kết nối đồng bộ trong vùng cũng là một yếu tố quan trọng giúp tạo nên môi trường kinh doanh thúc đẩy sự phát triển. Các tuyến đường bộ, đường sắt, đường sông, hàng không và cảng biển kết nối vùng Đồng bằng sông Hồng với các tuyến hành lang kinh tế liên vùng và quốc tế, là điểm trung chuyển hàng hóa cho các tỉnh phía Bắc và cả khu vực.
Xem thêm: Phân tích quy hoạch và tiềm năng phát triển BĐS tỉnh Quảng Ninh
Đường cao tốc
Hiện tại, Đồng bằng Sông Hồng đang chứng kiến một sự bứt phá mạnh mẽ trong lĩnh vực giao thông, đặc biệt là trong xây dựng hạ tầng đường cao tốc. Mạng lưới 7 tuyến đường cao tốc đã đi vào hoạt động khắp khu vực này, kết nối Hà Nội không chỉ với các tỉnh lân cận mà còn liên kết với các tỉnh ở nội và ngoại vùng. Điều này đã tạo ra một không gian phát triển kinh tế thịnh vượng cho Đồng bằng Sông Hồng. Mạng đường bộ trong vùng được phân bố tương đối hợp lý, đã hình thành các trục chính kết nối Thủ đô Hà Nội với trung tâm kinh tế của vùng là Hải Phòng, Quảng Ninh và các địa phương khác trong vùng, đồng thời hình thành các tuyến vành đai và các trục nan quạt nối các địa phương.
Trên toàn vùng có khoảng 592 km đường cao tốc, khoảng 2.133 km quốc lộ; mật độ đường cao tốc, quốc lộ trên diện tích của vùng là 12,75 km/100 km2,cao gấp 1,6 lần so với trung bình cả nước khoảng 7,86 km/100 km2 ; tuy nhiên, mật độ đường cao tốc, quốc lộ trên dân số của vùng là 11,57 km/100 nghìn người chỉ bằng 0,44 lần so với trung bình cả nước khoảng 26,19 km/100 nghìn người.
Hệ thống tuyến đường cao tốc không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện giao thông, mà còn là nguồn thúc đẩy mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế của Đồng bằng Sông Hồng. Đặc biệt, những tuyến kết nối với các trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc đã hoàn thành, tạo đà cho sự phát triển kinh tế, giao thương và ngành du lịch trong khu vực này.
Đường sắt
Hệ thống đường sắt tại miền Bắc Việt Nam đang phát triển mạnh, tập trung chủ yếu trong khu vực này. Đa số các tuyến đường sắt khác đều tập trung ở miền Bắc, gồm cả vùng đồng bằng Sông Hồng. Trừ tỉnh Thái Bình, 10 tỉnh khác đều được kết nối thông qua mạng lưới đường sắt. Điều này thể hiện tính quan trọng của hệ thống đường sắt trong việc tạo liên kết vùng và đáp ứng nhu cầu vận chuyển trong miền Bắc Việt Nam và vùng Đồng bằng Sông Hồng.
Cảng biển
Hệ thống cảng biển tại ba tỉnh: Hải Phòng, Nam Định và Thái Bình đều nằm trong nhóm cảng biển số 1 đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế và thương mại của khu vực Đồng bằng sông Hồng và cả nước. Hải Phòng, với tư cách là thành phố cảng lớn hàng đầu, chính là cánh cửa quốc tế nối liền Việt Nam với thế giới rộng lớn. Các cảng ở Nam Định và Thái Bình, mặc dù nhỏ hơn, vẫn góp phần quan trọng vào mạch thương mại và luồng giao thông biển trong khu vực. Hệ thống cảng này đóng vai trò thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế và thương mại trong vùng này, tạo điều kiện thuận lợi cho sự tăng trưởng và hợp tác.
Cảng hàng không
Khu vực Đồng Bằng Sông Hồng hiện đang có hai sân bay quốc tế, đó là Sân bay Quốc tế Nội Bài tại Hà Nội và Sân bay Quốc tế Cát Bi tại Hải Phòng. Sân bay Nội Bài có khả năng phục vụ 25 triệu hành khách và xử lý 403.000 tấn hàng hóa hàng năm. Sân bay Cát Bi, với công suất hơn 3,6 triệu lượt khách mỗi năm, cung cấp dịch vụ quan trọng cho khu vực. Hai sân bay này đóng vai trò quan trọng trong giao thương và phát triển kinh tế-xã hội vùng Đồng Bằng Sông Hồng.
Xem thêm: Phân tích quy hoạch và tiềm năng phát triển BĐS tỉnh Bắc Ninh
Thành phố Hải Phòng – một trong những tỉnh tuyến đầu của vùng ĐBSH cũng là nơi hội tụ đầy đủ năm loại hình giao thông: cảng biển cửa ngõ quốc tế, Cảng hàng không quốc tế Cát Bi, hệ thống đường sắt kết nối hai hành lang, một vành đai kinh tế giữa Việt Nam-Trung Quốc, cùng hệ thống giao thông đường bộ kết nối tới các trung tâm kinh tế lớn của vùng và khu vực
Không chỉ đất liền, vùng biển của ĐBSH còn sở hữu diện tích rộng lớn với tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp và thủy sản. Vùng biển này đóng góp không nhỏ vào việc đa dạng hóa cơ cấu kinh tế và tạo ra nguồn thu nhập cho người dân địa phương. Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực này có thể đóng góp vào sự thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
Đồng bằng sông Hồng là vùng giàu tài nguyên thiên nhiên, với nhiều đặc điểm thuận lợi cho phát triển công nghiệp. Trước hết, vùng này sở hữu nguồn đất phù sa màu mỡ, chiếm phần lớn diện tích, rất thích hợp cho phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm, và các ngành sử dụng nguyên liệu từ nông nghiệp. Đồng thời, vùng cũng có quỹ đất rộng lớn được quy hoạch cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu kinh tế.
Hệ thống sông ngòi dày đặc, đặc biệt là sông Hồng và sông Thái Bình, không chỉ cung cấp nguồn nước dồi dào cho sản xuất công nghiệp mà còn thuận tiện cho vận tải đường thủy, giảm chi phí logistics. Tài nguyên khoáng sản trong vùng tuy không phong phú như các khu vực khác, nhưng vẫn có các loại khoáng sản phi kim như đất sét, cát xây dựng và đá vôi, đủ để phát triển các ngành công nghiệp vật liệu xây dựng.
Ngoài ra, đồng bằng sông Hồng có nguồn tài nguyên sinh thái biển quan trọng, với nhiều cảng biển lớn như Hải Phòng, Đình Vũ, cùng bờ biển dài hơn 400km, thuận lợi cho phát triển công nghiệp khai thác, chế biến hải sản, và dịch vụ logistics cảng biển. Tài nguyên khí hậu ôn hòa, ít chịu tác động mạnh từ thiên tai, giúp đảm bảo sự ổn định trong các hoạt động công nghiệp. Những đặc điểm tài nguyên thiên nhiên này đã tạo nền tảng vững chắc, hỗ trợ mạnh mẽ cho sự phát triển của các ngành công nghiệp chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp công nghệ cao, và logistics tại vùng đồng bằng sông Hồng.
Tuy nhiên, khu vực cũng đối mặt với nhiều khó khăn như thiên tai (bão, lũ lụt), thời tiết thất thường, và tài nguyên khoáng sản hạn chế, đòi hỏi những giải pháp bền vững trong phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
Vùng đồng bằng sông Hồng có dân số cao nhất trong các vùng kinh tế của Việt Nam, đạt 23,732 triệu người vào năm 2023. Dân số vùng này cao hơn đáng kể so với Trung du miền núi phía Bắc (13,162 triệu người) và gấp gần 4 lần so với Tây Nguyên, nơi có dân số thấp nhất (6,163 triệu người). Mật độ dân số cao của đồng bằng sông Hồng phản ánh vị trí chiến lược và vai trò quan trọng của vùng trong phát triển kinh tế, văn hóa, và chính trị của cả nước.
Xem thêm: Phân tích quy hoạch và tiềm năng phát triển BĐS tỉnh Hải Dương
Với đặc điểm là một vùng đồng bằng trù phú, giàu tài nguyên thiên nhiên và hạ tầng giao thông phát triển, đồng bằng sông Hồng thu hút lao động từ nhiều nơi và trở thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ, và nông nghiệp.
Vùng đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số trung bình 1.115 người/km². Đây là vùng có mật độ dân số cao nhất cả nước. Mật độ dân số giữa các tỉnh trong vùng có sự chênh lệch đáng kể, với Hà Nội có mật độ dân số cao nhất, đạt 2.556 người/km², tiếp đến là Bắc Ninh với 1.844 người/km², Hải Phòng 1.378 người/km², và Hưng Yên 1.379 người/km². Các tỉnh như Thái Bình (1.234 người/km²), Nam Định (1.131 người/km²) và Hà Nam (1.026 người/km²) cũng có mật độ dân số cao hơn đáng kể so với mức trung bình cả nước là 303 người/km². Tuy nhiên, một số tỉnh trong vùng như Quảng Ninh có mật độ dân số thấp hơn, chỉ đạt 222 người/km², do phần lớn diện tích là đồi núi và đất rừng. Sự khác biệt này phản ánh đặc điểm kinh tế – xã hội và địa hình của từng tỉnh trong vùng.
Vùng Đồng bằng sông Hồng năm 2023 có tỉ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên qua đào tạo sơ bộ đạt 37,8%, cao nhất cả nước và vượt xa mức trung bình toàn quốc (27,2%). Điều này cho thấy khu vực này có sự chú trọng đáng kể đến việc nâng cao kỹ năng cơ bản cho lực lượng lao động. Với vị trí dẫn đầu, Đồng bằng sông Hồng phản ánh lợi thế về cơ sở hạ tầng giáo dục, nền kinh tế phát triển, và cơ hội tiếp cận đào tạo tốt hơn so với các vùng khác. Tỉ lệ cao này còn cho thấy nhu cầu lớn về lao động có kỹ năng để đáp ứng công việc trong các ngành công nghiệp và dịch vụ. Nhìn chung, Đồng bằng sông Hồng là điểm sáng về đào tạo lao động, góp phần khẳng định tiềm năng phát triển kinh tế và xã hội của vùng.
Xem thêm: Phân tích quy hoạch và tiềm năng phát triển BĐS thành phố Hải Phòng
Trong vùng Đồng bằng sông Hồng, Hà Nội dẫn đầu với tỉ lệ 50,8%, vượt xa các tỉnh khác, phản ánh sự phát triển vượt trội về kinh tế, giáo dục và nhu cầu lao động có kỹ năng tại thủ đô. Tiếp theo là Quảng Ninh (41,9%), Hải Phòng (36,5%), và Vĩnh Phúc (35,8%), cũng nằm trong nhóm có tỉ lệ lao động qua đào tạo cao. Các tỉnh như Bắc Ninh (34,4%), Hải Dương (29,2%), Thái Bình (29,5%), và Ninh Bình (33,6%) có tỉ lệ trung bình. Trong khi đó, Nam Định (21,7%) và Hưng Yên (22,9%) có tỉ lệ thấp nhất, cho thấy sự hạn chế về đầu tư vào đào tạo lao động.
II. Tình hình phát triển khu công nghiệp – cụm công nghiệ
Số lượng khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động đến năm 2020.
Đến năm 2020 vùng đồng bằng sông Hồng có 378 cụm công nghiệp với diện tích khoảng 7927,89 ha đang hoạt động ( chiếm gần ⅓ tổng số cụm công nghiệp) trên cả nước , trong đó chiếm ưu thế là Hà Nội với 158 cụm công nghiệp. Hải Dương (58 cụm), Bắc Ninh (35 cụm), và Hưng Yên (24 cụm) cũng là những tỉnh có số lượng cụm công nghiệp đáng kể. Ngược lại, Quảng Ninh, Nam Định, Ninh Bình, và Vĩnh Phúc có số lượng cụm công nghiệp thấp hơn (dưới 10 cụm).
Vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020 có 84 KCN đang hoạt động với 21.551,77 ha , các khu công nghiệp được phân bố đều trong tất cả các tỉnh trong đó Hưng Yên và Hải Phòng là 2 tỉnh có số lượng khu công nghiệp lớn nhất Các tỉnh như Ninh Bình và Nam Định có số lượng khu công nghiệp ít nhất, chỉ 5 khu
Nhìn chung, Đồng bằng sông Hồng là khu vực phát triển công nghiệp trọng điểm của cả nước, trong đó Hà Nội và các tỉnh lân cận đóng vai trò đầu tàu.
Các khu công nghiệp các tỉnh của đồng bằng sông Hồng năm 2020
Hà Nội
Hải Phòng
Quảng Ninh
Vĩnh Phúc
Bắc Ninh
Hải Dương
Hưng Yên
Thái Bình
Hà Nam
Nam Định
Ninh Bình
FDI
Theo Tổng cục Thống kê, tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 30/9/2024 bao gồm: Vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 24,78 tỷ USD, tăng 11,6% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, vùng Ðồng bằng sông Hồng thu hút số vốn đầu tư nước ngoài cao nhất với tổng vốn đăng ký đạt 11,87 tỷ USD với 843 số dự án cấp mới và 6,61 tỷ USD vốn đăng ký cấp mới. Về vốn đăng ký điều chỉnh có 447 dự án tăng vốn và 4,29 tỷ USD vốn đăng ký tăng thêm; có 327 lượt góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài với số vốn đạt 960,9 triệu USD.
Trong tháng 9 năm 2024, TP. Hà Nội thu hút 67,9 triệu USD vốn đầu tư nước ngoài, trong đó: 24 dự án được cấp phép mới với tổng vốn đăng ký đạt 12,9 triệu USD; có 23 dự án được điều chỉnh tăng vốn đầu tư với số vốn đăng ký tăng thêm đạt 23,4 triệu USD; nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần 25 lượt, đạt 31,6 triệu USD. Tính chung 9 tháng năm 2024, toàn thành phố thu hút 1,5 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài, trong đó: Đăng ký cấp mới 197 dự án với số vốn đạt 1,1 tỷ USD; 143 lượt tăng vốn đầu tư với 220,7 triệu USD; 178 lượt nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần đạt 208,2 triệu USD.
TP Hải Phòng có 985 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư 31 tỷ USD. Tổng vốn đầu tư nước ngoài thu hút được trên toàn thành phố tính từ đầu năm đến ngày 30/9/2024 bao gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh tăng và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 1.717,22 triệu USD
Trong tháng 9/2024, toàn tỉnh Bắc Ninh có 09 dự án đăng ký cấp mới với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 57,8 triệu USD, trong đó có 1 dự án lớn là dự án của Singapore đầu tư vào ngành kinh doanh bất động sản với số vốn đăng ký 44,7 triệu USD; điều chỉnh vốn cho 12 dự án với số vốn điều chỉnh tăng là 1.027,2 triệu USD; 01 lượt ra thông báo chấp thuận góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế với giá trị là 0,5 triệu USD; chấm dứt hoạt động 10 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 15,15 triệu USD.
Ngoài các địa phương trên, một số tỉnh trong khu vực Đồng bằng sông Hồng như: Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Hà Nam cũng đang được coi là điểm đến hấp dẫn của nhiều nhà đầu tư nước ngoài.
Trong 10 tỉnh có số dự án cấp mới cao nhất cả nước ( số liệu cập nhập 11 tháng năm 2024) có 3/10 tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng là Hà Nội, Bắc Ninh và Hải Phòng. trong đó Hà Nội có dự án cấp mới cao nhất trong vùng với 253 dự án với vốn đăng ký cấp mới là 1144,276 triệu USD
Xem thêm: Tóm tắt quy hoạch giao thông tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2030,tầm nhìn 2050
Vùng Đồng bằng sông Hồng là trung tâm kinh tế – văn hóa của Việt Nam, với hệ thống cụm công nghiệp phát triển đa dạng, tập trung vào cả ngành nghề truyền thống và công nghệ cao.
a, Ngành nghề truyền thống
– Làng nghề và thủ công mỹ nghệ: ĐBSH có nhiều làng nghề truyền thống nổi tiếng, đóng góp quan trọng vào kinh tế địa phương. Bắc Ninh có 120 làng nghề, trong đó có 62 làng nghề truyền thống chiếm 18% số làng nghề và trên 30% số làng nghề truyền thống của cả nước, mô hình chủ yếu là hộ gia đình (18.405); công ty TNHH (245); doanh nghiệp tư nhân (170). thu hút trên 65.000 lao động.
Cụm công nghệ làng nghề Đông Thọ-Bắc Ninh
– Công nghiệp chế biến nông sản: Các tỉnh như Thái Bình, Nam Định, và Hưng Yên nổi tiếng với nhiều cụm công nghiệp chế biến lúa gạo, thực phẩm, đồ uống và thủy sản, tận dụng lợi thế về nông nghiệp.
Cụm công nghiệp Đập Neo-Thái Bình
b, Ngành công nghệ cao
– Công nghiệp điện tử: Bắc Ninh là trung tâm lớn với các dự án của các tập đoàn như Samsung, Foxconn, tạo việc làm cho hàng chục nghìn lao động và đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu.
– Công nghệ thông tin và truyền thông: Hà Nội có Khu công nghệ cao Hòa Lạc, thu hút nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực CNTT, góp phần thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
3.Các ngành công nghiệp chính.
Công nghiệp cơ khí, luyện kim
Công nghiệp cơ khí chủ yếu là sản xuất thiết bị, phụ tùng, lắp ráp máy móc, phương tiện vận tải mở rộng phát triển, tốc độ tăng trưởng thời kỳ 2011-2022 bình quân đạt 11,8%/năm. Có chuyển biến trong sản xuất, lắp ráp một số sản phẩm quan trọng như ô tô, xe máy, đóng tàu biển, sản xuất các loại máy cơ điện gia dụng (máy điều hóa, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện….) và một số thiết bị máy móc nông nghiệp. Công nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô có nhịp độ phát triển khá nhanh, thời kỳ 2011-2022, sản lượng sản phẩm tăng bình quân hơn 9%/năm. Năm 2022, số lượng ô tô sản xuất đạt 171.425 chiếc, chiếm 51,3% tổng số lượng sản xuất của cả nước; số lượng xe máy sản xuất đạt 3.348,5 nghìn chiếc, chiếm xấp xỉ 79% tổng số lượng sản xuất của nước, vùng ĐBSH hiện là trung tâm sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy lớn nhất trong cả nước.
Công nghiệp điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin
Công nghiệp sản xuất thiết bị điện, điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin có bước phát triển mạnh; thời kỳ 2011-2022, tốc độ tăng trưởng đạt bình quân khoảng 13,3%/năm, cao nhất trong các ngành công nghiệp và cao gấp 1,15 lần tốc độ tăng chung của khu vực công nghiệp. Các sản phẩm chính là linh kiện điện tử, vi mạch, điện thoại thông minh, máy tính, tivi, máy nghe nhạc, thiết bị điện tử văn phòng, thiết bị điện cho sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, phục vụ công nghiệp.
Năm 2022, công nghiệp sản xuất thiết bị điện, điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin đóng góp khoảng 30% trong tổng giá trị gia tăng của công nghiệp chế biến, chế tạo toàn vùng. Các nhà máy, cơ sở công nghiệp quy mô lớn sản xuất linh kiện, thiết bị điện tử, viễn thông công nghệ cao tập trung tại các địa phương Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hải Phòng.
Công nghiệp hóa chất, hóa phẩm, dược phẩm
Công nghiệp hóa chất những năm vừa qua chủ yếu phát triển về nâng lên năng lực, quy mô sản xuất của hệ thống nhà máy, cơ sở công nghiệp sẵn có; các nhà máy mới phát triển không nhiều. Thời kỳ 2011-2022, công nghiệp hóa chất, hóa phẩm, dược phẩm có tốc độ tăng trưởng khá bình quân đạt khoảng 12,6%/năm.
Công nghiệp chế biến nông thủy sản, thực phẩm
Công nghiệp chế biến thực phẩm, nông sản, thủy sản và thức ăn gia súc phát triển còn tương đối chậm, tốc độ tăng trưởng thời kỳ 2011-2022 chỉ đạt bình quân khoảng 8,7%/năm. Các nhà máy, cơ sở chế biến đa số hầu hết ở quy mô vừa, nhỏ; các nhà máy chế biến có quy mô lớn, ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ cao chế biến sâu sản phẩm còn ít. Sản phẩm chế biến chưa đa dạng, chủ yếu tiêu thụ ở thị trường nội địa, một số sản phẩm chính là thủy sản đông lạnh, đóng hộp, rau quả đóng hộp, đóng gói, sữa đóng gói, đồ uống (bia, rượu), bánh kẹo các loại. Các nhà máy, cơ sở chế biến thực phẩm, nông sản tập trung ở Hải Phòng, Hà Nội, Hải Dương, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình.
Một số ngành công nghiệp quan trọng khác
– Công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản: Khai thác than (than đá, than nâu, than non…) cung ứng cho các nhà máy nhiệt điện và xuất khẩu, tập trung tại vùng mỏ than Quảng Ninh. Khai thác một số khoáng
sản khác chủ yếu là cao lanh, đá vôi cho sản xuất xi măng và đá vật liệu xây dựng,
tập trung ở Ninh Bình.
– Công nghiệp năng lượng sản xuất điện: Vùng ĐBSH là một trong những
vùng tập trung sản xuất điện lớn của cả nước, năm 2022 giá trị sản xuất điện vùng
bằng 25,48% tổng giá trị toàn ngành sản xuất và phân phối điện của cả nước.
Trong đó bao gồm chủ yếu là các nhà máy nhiệt điện than với các nhà máy lớn ở
Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Hải Dương, Ninh Bình, và một phần nhỏ
điện sản xuất năng lượng tái tạo tại khu vực ven biển vùng ĐBSH.
Nhìn chung , Vùng đồng bằng sông Hồng đi đầu trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở khu vực phía Bắc và cả nước. Phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, công nghệ cao, ít phát thải khí nhà kính, có khả năng cạnh tranh, giá trị gia tăng cao, tham gia sâu, toàn diện vào mạng sản xuất, chuỗi giá trị toàn cầu. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp hiện đại, có lợi thế như công nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ số, công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm, trí tuệ nhân tạo, ô tô, công nghiệp hỗ trợ; thúc đẩy phát triển sản xuất thông minh, mô hình nhà máy thông minh. Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp mới như chíp, bán dẫn, robot, công nghiệp môi trường, công nghiệp năng lượng tái tạo, vật liệu mới. Thúc đẩy phát triển các vành đai công nghiệp, hình thành các cụm liên kết ngành và khu công nghiệp chuyên biệt.
Công nghiệp công nghệ cao có bước phát triển tích cực, sản xuất lắp ráp một số sản phẩm điện tử, công nghệ thông tin ở quy mô lớn cho xuất khẩu như linh kiện điện tử, điện thoại thông minh (Smartphone), máy tính, tivi, máy nghe nhạc, máy ảnh số. Công nghiệp cơ khí chế tạo đã hình thành, phát triển được một số nhà máy lớn ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến sản xuất lắp ráp ô tô điện, ô tô chạy xăng dầu, sản xuất máy cơ điện gia dụng (máy giặt, tủ lạnh…), đóng tàu biển xuất khẩu..
Khu kinh tế biển
Trên địa bàn các tỉnh/thành phố vùng ĐBSH có 4 khu kinh tế ven biển đã được thành lập, chiếm 22% tổng số khu kinh tế ven biển của cả nước (18 khu) với tổng diện tích 283.559 ha. Tổng diện tích đất đã cho thuê để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất trong các KKT ven biển đạt 10.923,59 ha, chiếm khoảng ….% diện tích đất dành cho sản xuất công nghiệp, du lịch, dịch vụ trong KKT ven biển.
Các khu kinh tế ven biển của vùng ĐBSH đều đang trong giai đoạn đầu tư, xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, trong đó có KKT ven biển trọng điểm Đình Vũ – Cát Hải đã tích cực triển khai và đưa vào sử dụng một số công trình quan trọng, tạo tiền đề quan trọng vận hành các khu công nghiệp và thu hút đầu tư vào các khu kinh tế.
Xem thêm: Phân tích quy hoạch và tiềm năng phát triển BĐS tỉnh Thái Bình
Khu kinh tế ven biển Quảng Yên
Khu kinh tế biển Đình Vũ-Cát Hải
Khu kinh tế cửa khẩu
Đến năm 2022, vùng ĐBSH có 03 khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) đã được thành lập đều nằm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giáp biên giới với Trung Quốc với tổng diện tích là khoảng 144.735 ha, chiếm 11,5% về số lượng khu và 19% về diện tích so với tổng số khu kinh tế cửa khẩu của cả nước (26 khu với tổng diện tích khoảng 760.000 ha). Đa số các khu kinh tế cửa khẩu hiện đang trong giai đoạn hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
Khu Kinh tế Cửa khẩu Móng Cái
Khu Kinh tế Cửa khẩu Bắc Phong Sinh
Khu Kinh tế Cửa khẩu Hoành Môn.
III. Quy hoạch khu công nghiệp 2021 – 2030 tầm nhìn 2050.
Định hướng phát triển khu công nghiệp.
Phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, phát triển các KCN, cụm sản xuất công nghệ cao… Hiện thực hóa mục tiêu phát triển các trung tâm công nghiệp của cả nước đặt tại vùng ĐBSH như đưa Bắc Ninh trở thành Trung tâm sản xuất sản phẩm điện tử hoàn thiện hàng đầu cả nước, Quảng Ninh tiếp tục là trung tâm năng lượng quốc gia, chuyển dần sang năng lượng sạch, năng lượng tái tạo… Diện tích đất dành cho KCN khoảng 60,67 nghìn ha, cao hơn so với diện tích đất phân bổ cho KCN trên địa bàn vùng ĐBSH theo Quyết định số 326/QĐ-TTg khoảng 11 nghìn ha trong đó đẩy mạnh phát triển một số KCN cao tại Hà Nội, KCN tại Hà Nam, thúc đẩy hình thành cụm liên kết ngành và các khu công nghiệp chuyên biệt.
Phát triển đột phá về dịch vụ tài chính, dịch vụ logistics, thương mại hiện đại, dịch vụ công nghệ thông tin, công nghệ số, du lịch đẳng cấp… Tập trung phát triển các trung tâm dịch vụ logistics tầm quốc gia và quốc tế tại tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng hay phát triển Hà Nam là trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch và logistics của vùng ĐBSH và cả nước; thành lập khu kinh tế ven biển tại Hải Phòng trong đó có Khu Thương mại tự do được phép vận dụng một số cơ chế, chính sách đột phá, nổi trội đang được áp dụng tại các khu thương mại tự do thành công trên thế giới.
Hình thành các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu thương mại tự do trên cơ sở hoàn thiện chính sách, mô hình phát triển và quản lý nhằm tạo đột phá trong thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng của vùng. Xây dựng kết cấu hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung, khu thương mại tự do đồng bộ, hiện đại, gắn với các hành lang liên kết quốc tế, liên kết vùng, có sức hấp dẫn đầu tư, có tính cạnh tranh quốc tế. Thu hút đầu tư vào khu kinh tế, khu công nghiệp, có chọn lọc, phù hợp với yêu cầu, tiềm năng phát triển của vùng và của các địa phương trong vùng; ưu tiên dự án đầu tư có công nghệ hiện đại, có hợp tác chuyển giao công nghệ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả sử dụng tài nguyên và lao động, có giá trị gia tăng cao và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, thích ứng với Cách mạng Công nghiệp 4.0.
Nguồn cung khu công nghiệp
Trong giai đoạn 2021-2030, vùng đồng bằng sông Hồng được quy hoạch với tổng cộng 192 khu công nghiệp với diện tích 50.185 ha. Phân bố số lượng KCN có sự chênh lệch rõ rệt giữa các tỉnh, thành phố. Hưng Yên dẫn đầu với 33 KCN, tiếp theo là Hải Dương (32 KCN) và Hà Nội (22 KCN), cho thấy đây là những khu vực có sự phát triển công nghiệp mạnh mẽ. Trong khi đó, các tỉnh như Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, và Ninh Bình có số lượng KCN ít hơn, dao động từ 10 đến 11 khu mỗi tỉnh. Điều này phản ánh sự khác biệt trong mức độ ưu tiên phát triển công nghiệp và khả năng thu hút đầu tư vào từng địa phương. Việc phát triển mạnh KCN trong vùng không chỉ tạo cơ hội thúc đẩy kinh tế mà còn mở ra tiềm năng ứng dụng các giải pháp năng lượng xanh và phát triển bất động sản công nghiệp bền vững, đặc biệt tại các tỉnh có nền công nghiệp đang mở rộng.
Trong giai đoạn 2021-2030, vùng đồng bằng sông Hồng được quy hoạch với tổng cộng 576 cụm công nghiệp với diện tích 22.850,54 ha. Phân bố số lượng CCN có sự chênh lệch rõ rệt giữa các tỉnh, thành phố. Hà Nội dẫn đầu với 176 CCN, tiếp theo là Hải Dương (61 KCN) , cho thấy đây là những khu vực có sự phát triển công nghiệp mạnh mẽ. Trong khi đó, các tỉnh như Hải Phòng, Hà Nam và Ninh Bình có số lượng KCN ít hơn.
Trong giai đoạn 2021–2030, Đồng bằng sông Hồng được xác định là vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam, thu hút mạnh mẽ sự đầu tư từ các tập đoàn lớn.Một số dự án tiêu biểu đang và sẽ được triển khai, tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp hiện đại, dịch vụ đô thị và công nghệ cao.
– Quy mô và đầu tư: Dự án có tổng diện tích 344 ha, với vốn đầu tư khoảng 4.932 tỷ đồng (tương đương 212 triệu USD). Đây là một phần của tổ hợp khu công nghiệp – đô thị – dịch vụ tại tỉnh Thái Bình, mang lại tiềm năng phát triển kinh tế và hạ tầng bền vững.
– Đặc điểm nổi bật:
Khu công nghiệp này được định hướng phát triển theo mô hình xanh – sạch – bền vững, kết hợp giữa khu công nghiệp sản xuất và đô thị dịch vụ hiện đại. Hạ tầng được đầu tư bài bản, với hệ thống giao thông nội khu và kết nối vùng hiệu quả.
– Lợi ích kinh tế:
Ước tính tạo việc làm cho khoảng 30.000 lao động, đồng thời thu hút các ngành công nghiệp như điện tử, cơ khí chế tạo, công nghệ cao.
– Quy mô và kế hoạch: Với diện tích lên đến 1.100 ha, đây là dự án khu công nghiệp ven biển có quy mô lớn tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Dự án được khởi động bởi Tập đoàn Sembcorp và Công ty VSIP Việt Nam, với cam kết triển khai vào tháng 6/2025.
– Mục tiêu phát triển: Phát triển thành khu công nghiệp xanh, tích hợp các ngành nghề công nghiệp hiện đại, đặc biệt là công nghiệp tái tạo và chế biến thủy sản.
– Lợi ích vùng: Dự án không chỉ mang lại lợi ích kinh tế, mà còn thúc đẩy phát triển hạ tầng giao thông, kết nối kinh tế biển và đô thị hóa tại khu vực ven biển Nam Định.
– Thông tin dự án: Nằm tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, dự án có diện tích 464 ha và tổng vốn đầu tư khoảng 70.000 tỷ đồng. Đây là một trong những khu công nghiệp hiện đại với vị trí chiến lược gần Hà Nội và các trung tâm kinh tế lớn khác.
– Ngành nghề trọng điểm: Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp điện tử, công nghệ thông tin, và công nghệ cao, tận dụng nguồn nhân lực và chuỗi cung ứng có sẵn tại Bắc Ninh.
– Kết nối vùng: Khu công nghiệp này được kết nối thuận lợi với các trục đường quốc lộ, cảng biển Hải Phòng và sân bay quốc tế Nội Bài, tạo điều kiện lý tưởng cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Xem thêm: Phân tích quy hoạch và tiềm năng phát triển BĐS tỉnh Hưng Yên
Thách thức
Khu vực Đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam, nhưng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề tồn tại và thách thức lớn trong quá trình phát triển khu công nghiệp và cụm công nghiệp. Một trong những vấn đề đáng chú ý là quy hoạch chưa đồng bộ. Nhiều khu vực vẫn tồn tại tình trạng chồng chéo giữa các quy hoạch sử dụng đất, giao thông và công nghiệp, khiến việc triển khai các dự án mới gặp khó khăn. Mặc dù có lợi thế về vị trí địa lý và tiềm năng kinh tế, nhưng hệ thống hạ tầng tại đây chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư, đặc biệt là các tuyến giao thông nội vùng và kết nối liên vùng. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các khu vực và giảm sức hút của vùng đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Về môi trường, áp lực ngày càng gia tăng khi các khu công nghiệp phát triển mạnh mẽ mà chưa đi đôi với việc bảo vệ môi trường. Hiện tại, chỉ khoảng 70% khu công nghiệp trong vùng có hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn, trong khi các CCN nhỏ lẻ hầu như chưa có giải pháp xử lý nước thải và chất thải hiệu quả. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng môi trường sống của người dân mà còn làm suy giảm sự bền vững trong phát triển kinh tế. Ngoài ra, chất lượng lao động tại vùng vẫn chưa đồng đều. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chuyên sâu còn thấp, đặc biệt ở các tỉnh vùng ven, khiến nhiều nhà đầu tư gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn nhân lực có trình độ cao. Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong toàn vùng chỉ đạt khoảng 30-40%, thấp hơn yêu cầu của các ngành công nghiệp công nghệ cao và sản xuất hiện đại.
Phát triển bền vững và khu công nghiệp xanh vẫn chưa được chú trọng đúng mức. Các doanh nghiệp trong khu vực mới chỉ bước đầu áp dụng công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, trong khi việc sử dụng năng lượng tái tạo còn rất hạn chế. Đây là một điểm yếu trong bối cảnh xu hướng phát triển xanh và bền vững ngày càng được ưu tiên trên toàn cầu. Bên cạnh đó, sự phát triển công nghiệp cũng gây áp lực lớn lên việc bảo tồn các làng nghề truyền thống và di sản văn hóa. Các làng nghề nổi tiếng như gốm Bát Tràng, mây tre đan Hưng Yên, và lụa Nam Định đang đối mặt với nguy cơ mai một khi lực lượng lao động trẻ không còn mặn mà với nghề truyền thống, trong khi đất đai bị thu hẹp để nhường chỗ cho các dự án công nghiệp.
Ngoài ra, các khu đô thị công nghiệp tại vùng chưa thực sự phát triển đồng bộ và hiện đại. Nhiều khu công nghiệp thiếu các cơ sở hạ tầng hỗ trợ như nhà ở cho công nhân, bệnh viện, trường học, và các tiện ích công cộng. Điều này dẫn đến tình trạng đời sống của người lao động không được đảm bảo, ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất lao động và sự phát triển lâu dài của khu vực.
Xem thêm: Phân tích quy hoạch và tiềm năng phát triển BĐS tỉnh Thái Bình
Để khắc phục các vấn đề trên và tận dụng tối đa tiềm năng của vùng, cần triển khai một loạt các giải pháp đồng bộ và hiệu quả. Trước tiên, quy hoạch cần được đẩy mạnh theo hướng tổng thể, liên kết vùng và đồng bộ với các quy hoạch giao thông, đô thị, và công nghiệp. Việc nâng cấp và mở rộng hệ thống giao thông là cần thiết, đặc biệt là các tuyến cao tốc, đường sắt, và hệ thống cảng biển để tạo thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa và kết nối vùng. Đồng thời, cần đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng trong các khu công nghiệp, đảm bảo các khu vực này có đầy đủ hệ thống xử lý nước thải và chất thải đạt tiêu chuẩn.
Về môi trường, việc phát triển các khu công nghiệp xanh, thân thiện với môi trường cần được ưu tiên hàng đầu. Nhà nước và địa phương cần có các chính sách khuyến khích doanh nghiệp áp dụng công nghệ sản xuất hiện đại, sử dụng năng lượng tái tạo như điện mặt trời, điện gió và năng lượng sinh khối. Song song đó, cần xây dựng các khu công nghiệp sinh thái, nơi các doanh nghiệp có thể tận dụng chất thải của nhau để sản xuất, giảm thiểu tối đa tác động đến môi trường.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cũng là một giải pháp quan trọng. Cần tập trung đầu tư vào giáo dục và đào tạo nghề, đặc biệt là các ngành công nghiệp công nghệ cao, nhằm đáp ứng nhu cầu lao động chất lượng cao của các doanh nghiệp. Đồng thời, việc hợp tác quốc tế để chuyển giao công nghệ và nâng cao trình độ quản lý cũng sẽ góp phần tạo ra nguồn nhân lực chất lượng hơn.
Bảo tồn các làng nghề truyền thống cần được kết hợp với phát triển du lịch văn hóa. Các làng nghề có thể được tích hợp vào các quy hoạch phát triển du lịch để vừa bảo tồn được giá trị văn hóa, vừa tạo thêm nguồn thu nhập cho người dân địa phương. Cần có chính sách hỗ trợ để các làng nghề này cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Cuối cùng, việc xây dựng các khu đô thị công nghiệp hiện đại, tích hợp đầy đủ tiện ích như nhà ở, trường học, bệnh viện và khu vui chơi giải trí là yếu tố then chốt để đảm bảo đời sống người lao động, đồng thời tạo sự hấp dẫn cho nhà đầu tư. Các khu đô thị công nghiệp này cần được thiết kế theo hướng bền vững, thân thiện với môi trường, và phù hợp với xu hướng phát triển hiện đại.
Những giải pháp này không chỉ giúp giải quyết các tồn tại, mà còn thúc đẩy Đồng bằng sông Hồng trở thành vùng động lực kinh tế hàng đầu, đảm bảo sự phát triển bền vững và hài hòa giữa công nghiệp, môi trường và xã hội.
Xem thêm: Quy hoạch vùng đồng bằng sông Hồng
Trên đây là những thông tin tổng quan về ”Tổng quan Khu công nghiệp – Cụm công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng” do Sen Vàng Group cung cấp. Hy vọng với những thông tin trên giúp chủ đầu tư, nhà đầu tư và doanh nghiệp có thêm những thông tin về một trong những tiêu chí cần cân nhắc, xem xét trước khi đầu tư. Ngoài ra để xem thêm các bài viết về tư vấn phát triển dự án, anh chị, bạn đọc có thể truy cập trang web senvangdata.com |
Xem thêm các bài viết về vùng đồng bằng sông Hồng:
Bất động sản đồng bằng sông Hồng hưởng lợi thu hút đầu tư thông qua liên kết vùng
Tổng hợp thông tin quy hoạch các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Hồng
Khám phá tiềm năng bất động sản du lịch đồng bằng sông Hồng
_______________
Xem thêm các dịch vụ / tài liệu khác của Sen Vàng :
Dịch vụ tư vấn : https://senvangdata.com.vn/dich-vu/dich-vu-tu-van
Tài liệu : https://senvangacademy.com/collections/tai-lieu/
Báo cáo nghiên cứu thị trường : https://senvangdata.com/reports
————————–
Khóa học Sen Vàng:
Xây dựng tiêu chí lựa chọn Bất động sản : https://senvangacademy.com/…/xay-dung-tieu-chi-lua…/
Khóa học R&D – Nghiên cứu và phát triển bất động sản : https://senvangacademy.com/…/khoa-hoc-rd-nghien-cuu-va…/
Hoạch định chiến lược đầu tư bất động sản cá nhân : https://senvangacademy.com/…/hoach-dinh-chien-luoc-dau…/
—————————
Bất động sản Sen Vàng – Đơn vị tư vấn phát triển dự án bất động sản uy tín, chuyên nghiệp Việt Nam
Website: https://senvanggroup.com/
Website Cổng thông tin dữ liệu : https://senvangdata.com/
Youtube: https://tinyurl.com/vt82l8j
Group cộng đồng Kênh đầu tư Sen Vàng : https://zalo.me/g/olgual210
Fanpage: https://www.facebook.com/bds.senvangdata
Linkedin: https://www.linkedin.com/in/ngocsenvang/
TikTok: https://www.tiktok.com/@senvanggroup
Hotline liên hệ: 0948.48.48.59
Email: info@senvanggroup.com
————————————————————————–
© Bản quyền thuộc về : Kênh Đầu Tư Sen Vàng
© Copyright by “Kenh Dau Tu Sen Vang” Channel ☞ Do not Reup
#senvanggroup, #kenhdautusenvang, #phattrienduan, #phattrienbenvung, #realcom, #senvangdata,#congtrinhxanh, #taichinhxanh #proptech, #truyenthongbatdongsan #thuonghieubatdongsan,
#công_ty_tư_vấn_phát_triển_dự_án
#R_D_Nghiên_cứu_phát_triển_dự_án_bất_động_sản
#phân_tích_chuyên_gia_bất_động_sản
#tiêu_điểm_bình_luận_thị_trường_bất_động_sản
Copyright © 2022 Bản quyền thuộc về SEN VÀNG GROUP