• product_cart
    0

Tổng quan Khu công nghiệp – Cụm công nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long

  • 18 Tháng 1, 2025
  • Vùng đồng bằng sông Cửu Long, với vị trí địa lý chiến lược tại cửa ngõ phía Nam của Việt Nam, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và lực lượng lao động giàu kinh nghiệm, đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Khu vực này không chỉ là trung tâm sản xuất nông nghiệp hàng đầu cả nước mà còn đang nổi lên như một điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước nhờ vào hệ thống hạ tầng được đầu tư mạnh mẽ và các chính sách ưu đãi đầu tư.

    Với sự phát triển nhanh chóng của các khu công nghiệp và cụm công nghiệp, vùng đồng bằng sông Cửu Long đang mở ra nhiều cơ hội trong việc đa dạng hóa ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo động lực cho sự tăng trưởng bền vững. Những lợi thế như hệ thống giao thông thủy bộ phong phú, gần các cảng biển lớn và cửa khẩu quốc tế, cùng khả năng kết nối vùng mạnh mẽ, đã giúp khu vực này trở thành điểm tựa vững chắc cho các doanh nghiệp sản xuất và chế biến xuất khẩu.

    Trong bài viết này, Sen Vàng sẽ cung cấp góc nhìn tổng quan về tiềm năng phát triển, những định hướng chiến lược và cơ hội đầu tư tại các khu công nghiệp và cụm công nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long. Đồng thời, chúng tôi sẽ đánh giá những thách thức mà khu vực này đang đối mặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, từ đó đề xuất những giải pháp hiệu quả để thúc đẩy sự phát triển bền vững của vùng trong tương lai.

    I. Tổng quan Vùng đồng bằng Cửu Long .

    Đồng bằng sông Cửu Long  nằm ở phía Nam Việt Nam, là một trong những vùng đồng bằng rộng lớn và màu mỡ nhất Đông Nam Á. Với diện tích khoảng 40.000 km², khu vực này được mệnh danh là “vựa lúa” của cả nước, đóng góp khoảng 50% sản lượng lúa gạo, 70% trái cây, và 60% thủy sản của Việt Nam.

    Xem thêm: Tổng hợp thông tin quy hoạch các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long 

    Đồng bằng sông Cửu Long là nơi hội tụ của hệ thống sông ngòi chằng chịt, với dòng sông Cửu Long phân chia thành chín nhánh lớn trước khi đổ ra Biển Đông. Đặc điểm này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, mà còn mang lại hệ sinh thái đa dạng, phong phú. Vùng đất này cũng là nơi sinh sống của nhiều cộng đồng dân cư với nền văn hóa đặc sắc, nổi bật với các lễ hội, chợ nổi, và di sản văn hóa Khmer.

    Bản đồ hành chính của vùng đồng bằng sông Cửu Long

    Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nằm ở cực nam của Việt Nam và nằm ở vị trí trung tâm của các nước Đông Nam Á (ASEAN). ĐBSCL tiếp giáp với Vương quốc Campuchia và tỉnh Tây Ninh về phía Bắc, Tp.HCM về phía Đông Bắc; biển Tây về phía Tây Nam và biển Đông về phía Đông và Đông Nam. ĐBSCL nằm ở vị trí chiến lược dọc hành lang kinh tế phía Nam của Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng, kết nối Việt Nam với Campuchia và Thái Lan. ĐBSCL có vùng biển rộng lớn, gắn với Vịnh Thái Lan và Biển Đông, gần các tuyến hàng hải chính và kết nối với khu vực Đông Nam Á và thế giới.

    Xem thêm: Tiềm năng bất động sản công nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long

    Vịnh Thái Lan trải dài trên 2.300km từ Mũi Cà Mau của ĐBSCL qua Campuchia, Thái Lan đến thành phố Kota Baru của Malaysia. Đây là khu vực chiến lược, là “cửa ngõ” của các quốc gia xung quanh thông ra Biển Đông, thúc đẩy giao lưu quốc tế với các nước trong khu vực Đông Nam Á.

    Bản đồ vị trí và mối quan hệ vùng ĐBSCL với tiểu vùng Mê Công mở rộng

    ĐBSCL là đối tác thương mại quan trọng về xuất khẩu hàng hóa nông nghiệp cho thị trường thế giới nói chung và các nước ASEAN nói riêng. Hiện nay EU là thị trường tiêu thụ thủy sản lớn nhất của Việt Nam, chiếm 18% trong giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, trong đó 60% kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam là từ vùng ĐBSCL. Thủy sản của ĐBSCL cũng được xuất sang nhiều nước khác như Nhật Bản, Australia, Mỹ, Canada… Gạo từ ĐBSCL được xuất sang hầu hết các nước ASEAN, như Philippines (thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam), Malaysia, Indonesia, Singapore và Bangladesh. Hầu hết các nước ASEAN, bao gồm Malaysia, Singapore, Indonesia, Thái Lan, Lào, Campuchia đều nhập khẩu rau quả từ Việt Nam trong đó Thái Lan nằm trong tốp 10 thị trường rau quả lớn nhất của Việt Nam trong năm 2020.

    Bản đồ vị trí và mối quan hệ của ĐBSCL với khối ASEAN

    II. Đặc điểm khu công nghiệp – cụm công nghiệp vùng

    Điều kiện tự nhiên

    Giao thông

    Đường bộ

    Hệ thống cao tốc Đồng bằng sông Cửu Long

    Mạng lưới đường bộ kết nối cơ bản rộng khắp; với khoảng 30% tổng khối lượng hàng hóa được vận chuyển bằng đường bộ và 80% vận tải hành khách sử dụng mạng lưới đường bộ . Trong thời gian gần đây, Chính phủ đã đầu tư cải thiện mạng lưới đường bộ trong vùng; mạng lưới đường bộ chính bao gồm gần 40 km đường cao tốc, 2.652 km đường quốc lộ và 4.559 km đường tỉnh.

    Xem thêm: Dư địa lớn phát triển thị trường bất động sản Đồng bằng sông Cửu Long

    Hệ thống cao tốc Đồng bằng sông Cửu Long quy hoạch đến năm 2030

    Theo kế hoạch, vùng tập trung phát triển mạng lưới đường bộ cao tốc để hình thành các trục động lực kết nối, đảm bảo khai thác ổn định, an toàn hệ thống đường quốc lộ đồng thời phát triển một số tuyến đường bộ ven biển, liên vùng, nội vùng, trục động lực gắn kết mạng lưới đường địa phương với mạng giao thông quốc gia.

    Hệ thống cao tốc: Hệ thống đường bộ cao tốc đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 có tổng chiều dài khoảng 1.166 km bao gồm ba trục dọc kết nối các tỉnh, thành phố trong vùng với vùng Đông Nam Bộ và ba trục ngang nhằm tăng cường kết nối với hệ thống cảng biển trong vùng với các cửa khẩu quốc tế.

    Hệ thống đường ven biển do địa phương đầu tư xây dựng đảm bảo phù hợp với Quy hoạch mạng lưới đường bộ cả nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; dự kiến tuyến đi qua các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang với tổng chiều dài tuyến dự kiến 788 km.

    Dự án đường ven biển ĐBSCL giúp kết nối TPHCM với 7 tỉnh Miền Tây, rút ngắn hành trình từ TP.HCM đi Kiên Giang.

    Hệ thống đường liên vùng, nội vùng, trục động lực: Trong QHV ĐBSCL bổ sung thêm hệ thống đường liên vùng, nội vùng, trục động lực: với mục tiêu hình thành một số trục kết nối nội vùng, liên vùng và trục động lực kết nối đến các đầu mối vận tải lớn, các khu công nghiệp thúc đẩy giao lưu thương mại, đầu tư và phát triển giữa các tỉnh trong Vùng, giảm chi phí lưu thông hàng hóa, hành khách trong khu vực hành lang và tạo điều kiện cho việc lưu thông được thuận lợi và hiệu quả.

    Xem thêm : Để ngành du lịch vùng Đồng bằng sông Cửu Long cất cánh

    Đường sắt

    Bản đồ hệ thống đường sắt Việt Nam

    Kết cấu hạ tầng đường sắt là bộ phận quan trọng của hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, đảm bảo sự kết nối đồng bộ giữa các phương thức vận tải; phát huy thế mạnh vận tải hành khách, hàng hóa khối lượng lớn, cự ly trung bình và dài của mạng lưới đường sắt….đồng thời, giảm để giảm áp lực cho mạng lưới đường bộ tại vùng khi năng lực vận tải đạt tới giới hạn/mãn tải. Tuy nhiên, 13 địa phương thuộc vùng ĐBSCL chưa có tuyến đường sắt đi qua.

    Hệ thống đường sắt Đồng bằng sông Cửu Long, quy hoạch đến năm 2030

    Quy hoạch mạng lưới đường sắt Quốc gia thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đề xuất giai đoạn 2021 – 2030 ưu tiên triển khai đầu tư 02 đoạn tuyến là Hà Nội – Vinh và TP. Hồ Chí Minh – Nha Trang thuộc tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc – Nam trong bối cảnh đây là 02 đoạn tuyến có nhu cầu vận tải cao nhất trên hành lang Bắc – Nam và đường sắt có thể cạnh tranh thị phần với phương thức vận tải đường bộ ở cự ly trung bình và dài, đặc biệt là vận tải hành khách

    Đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 bao gồm 01 tuyến đường sắt Tp. HCM – Cần Thơ chiều dài khoảng 174 km, khổ đường 1.435 mm

    Đường thuỷ nội địa

    Hệ thống đường thuỷ nội địa Đồng bằng sông Cửu Long

    Về hệ thống cảng, bến thủy nội địa, có khoảng hơn 8.000 cảng, bến chủ yếu là cảng, bến tổng hợp nằm rải rác dọc theo các tuyến vận tải chỉnh như tuyến sông Tiền, sông Hậu, kênh Nguyễn Văn Tiếp …và có quy mô tương đối nhỏ. Tổng công suất thông qua các cụm cảng hàng hóa chính của vùng đạt 17,9 triệu T/năm, bao gồm 7 cụm cảng

    – Đặc biệt, kết nối vùng ĐBSCL với Campuchia qua hành lang vận tải thủy kết nối với Campuchia (tuyến sông Mê Công) nhằm phục vụ hàng hóa các tỉnh

    Hàng hải

    Hệ thống cảng biển Đồng bằng sông Cửu Long

    Hầu hết các cảng biển tại vùng ĐBSCL chỉ phục vụ vận tải ven biển nội vùng và nội địa, chủ yếu là về Cái Mép – Thị Vải. Hiện nay, chỉ có 2 cảng biển An Giang và Cần Thơ là có thể tiếp nhận tàu cỡ từ 2.000 – 8.000 tấn phục vụ xuất khẩu trực tiếp cự ly gần như đến Singapore và Philippin. Lưu lượng hàng hóa hiện nay trên toàn đồng bằng chỉ chất đầy khoảng 10 tàu cỡ 100.000 DWT trong 1 năm và cũng tồn tại sự mất cân đối giữa lưu lượng hàng xuất và nhập khẩu.

    Hệ thống cảng biển Đồng bằng sông Cửu Long, quy hoạch đến năm 2030

    Theo kế hoạch, hệ thống cảng biển đến năm 2030 đáp ứng nhu cầu hàng hóa thông qua từ 64 đến 80 triệu tấn (hàng container từ 0,6 đến 0,8 triệu TEU); hành khách từ 6,1 đến 6,2 triệu lượt khách; đến năm 2050 đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 5,5 đến 6,1%; hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 1,1 đến 1,25%. 

    Hàng không

    Hệ thống cảng hàng không Đồng bằng sông Cửu Long

    Hiện tại vùng ĐBSCL có 4 cảng hàng không, trong đó có hai cảng hàng không quốc tế, và chưa phát triển dịch vụ vận chuyển hàng hóa (tàu bay chuyên dụng chở hàng), sản lượng vận tải năm 2019 đạt 1.774.430 hành khách và 18.146,194 tấn hàng hóa. Hệ thống sân bay hiện nay tương đối phù hợp với định hướng phát triển vùng.

     Tài nguyên thiên nhiên

    Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt trong nông nghiệp, thủy sản và năng lượng xanh. Với địa hình thấp và bằng phẳng, diện tích đồng bằng rộng lớn khoảng 4 triệu ha, đây là vùng đất màu mỡ, đặc biệt là đất phù sa ngọt rất phù hợp để trồng lúa, cây ăn trái và cây công nghiệp. Hệ thống sông ngòi và kênh rạch chằng chịt, kết hợp với sông Mê Công, cung cấp nguồn phù sa, nước ngọt và thủy sản phong phú, trong khi rừng ngập mặn và biển ấm tạo điều kiện lý tưởng cho nuôi trồng thủy sản và đánh bắt xa bờ. Vùng này còn có khí hậu cận xích đạo nóng ẩm, lượng mưa dồi dào quanh năm và tài nguyên khoáng sản như đá vôi, than bùn phục vụ cho công nghiệp.

    Tuy nhiên, ĐBSCL cũng đối mặt với nhiều khó khăn như diện tích đất phèn, đất mặn lớn cần cải tạo, thiếu nước ngọt vào mùa khô, lũ lụt trên diện rộng vào mùa mưa, và những thách thức ngày càng lớn từ biến đổi khí hậu như xâm nhập mặn và nước biển dâng. Việc cải tạo đất, phát triển cây trồng chịu mặn, bảo vệ hệ sinh thái, đầu tư vào năng lượng tái tạo và xây dựng hạ tầng thủy lợi là những hướng đi quan trọng để vùng này phát triển bền vững trong tương lai.

    Xem thêm: Yếu tố kinh tế thúc đẩy sự phát triển BĐS Đồng bằng sông Cửu Long

    Dân số và Nguồn lao động

    Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có dân số năm 2023 là 17,463 triệu người, đứng thứ tư trong số các vùng kinh tế của Việt Nam. So với các vùng khác, dân số ĐBSCL thấp hơn vùng Đồng bằng sông Hồng (23,372 triệu người), Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (20,768 triệu người), và Đông Nam Bộ (19,018 triệu người). Tuy nhiên, dân số ĐBSCL cao hơn Trung du và miền núi phía Bắc (13,162 triệu người) và Tây Nguyên (6,163 triệu người).

    Mặc dù ĐBSCL là một vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp và thủy sản của cả nước, nhưng dân số có xu hướng không cao như các vùng công nghiệp và đô thị hóa mạnh như Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ. Điều này có thể liên quan đến xu hướng di cư lao động đến các trung tâm kinh tế lớn và tỷ lệ tăng trưởng dân số ở mức thấp trong những năm gần đây.

    Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có mật độ dân số năm 2023 là 427 người/km², cao hơn mức trung bình cả nước (303 người/km²) và đứng thứ 3  so với các vùng trong cả nước.

    Mật độ dân số cao ở ĐBSCL phản ánh sự tập trung đông đúc của dân cư trong một vùng đồng bằng màu mỡ, nơi điều kiện tự nhiên thuận lợi cho nông nghiệp và sinh kế. Tuy nhiên, so với các vùng khác như Đồng bằng sông Hồng, mật độ dân số của ĐBSCL thấp hơn đáng kể, điều này có thể do tỷ lệ đô thị hóa thấp và tình trạng di cư lao động ra khỏi vùng để tìm kiếm cơ hội việc làm tại các trung tâm kinh tế lớn. Mật độ dân số cao cũng đặt ra thách thức về việc quản lý tài nguyên, hạ tầng và ứng phó với các tác động của biến đổi khí hậu như ngập lụt và xâm nhập mặn.

    Xem thêm: Phát triển công nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long

    Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên qua đào tạo sơ bộ năm 2023 ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là 15,3%, thấp nhất trong các vùng kinh tế của Việt Nam và thấp hơn nhiều so với mức trung bình cả nước (27,2%). Tỷ lệ này cũng thấp hơn so với các vùng khác như Đồng bằng sông Hồng (37,8%), Đông Nam Bộ (29%), và Tây Nguyên (18,2%).. Nguồn lao động ở ĐBSCL chủ yếu vẫn là lao động phổ thông, thiếu kỹ năng và trình độ chuyên môn. Điều này có thể liên quan đến đặc điểm kinh tế của vùng, với sự tập trung vào nông nghiệp và thủy sản, vốn chưa đòi hỏi trình độ đào tạo cao. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp cũng là một hạn chế lớn, cản trở sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế và nâng cao năng suất lao động trong bối cảnh cạnh tranh và hiện đại hóa.

    IITình hình phát triển khu công nghiệp – cụm công nghiệp

    Bản đồ hiện trạng các khu công nghiệp theo quy mô và loại hình

    Số lượng khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động đến năm 2020.


    Đến năm 2020 vùng đồng bằng sông Hồng có 124 cụm công nghiệp với diện tích khoảng 4883,651 ha  , trong đó chiếm ưu thế là Long An  với 44 cụm công nghiệp,  Trà Vinh và Đồng Tháp  cũng là những tỉnh có số lượng cụm công nghiệp đáng kể. Ngược lại, Vĩnh Long, Kiên Giang có số lượng cụm công nghiệp thấp hơn (dưới 5 cụm).

    Sự phân bố số lượng khu công nghiệp tại các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 không đồng đều. Long An  dẫn đầu với 16 khu công nghiệp, chiếm số lượng vượt trội so với các tỉnh khác. Đứng thứ hai là Tiền Giang với 7 khu công nghiệp, Ngược lại, các tỉnh như Trà Vinh (1 khu), Hậu Giang (2 khu), Vĩnh Long (2 khu), Sóc Trăng (3 khu), Bạc Liêu (3 khu), và Cà Mau (3 khu) có số lượng khu công nghiệp khá khiêm tốn. Sự chênh lệch này phản ánh sự khác biệt về mức độ phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng và khả năng thu hút đầu tư giữa các địa phương trong khu vực.

    Xem thêm: Thách thức phát triển vùng Đồng bằng sông Cửu Long

    Hiện trạng khu công nghiệp tại một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long

    Long An

    Khu công nghiệp Tân Đức -Long An

    Khu công nghiệp Tân Đức thuộc tỉnh Long An, được xác định là vùng kinh tế động lực có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam.Khu công nghiệp Tân Đức – Long An  được đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng tốt các các tiêu chí hoạt động sản xuất, đầu tư của các doanh nghiệp. Thêm vào đó là lợi thế về vị trí địa lý, tiếp giáp đường tỉnh 830 và 825 đi Quốc lộ 1A, cách Trung tâm TP. HCM 20km và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất 20km, cách Thị trấn Bến Lức 15km, có Cảng  sông Vàm Cỏ Đông rộng 33ha thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Tân Đức.

    Đồng Tháp

    An Giang

    Khu công nghiệp Bình Hòa ( An giang)

    Khu công nghiệp Bình Hòa có diện tích 131.71 ha, thuộc huyện Châu Thành, cách TP Long Xuyên 15 km, Cảng Mỹ Thới 20km và Khu kinh tế Tịnh Biên 67 km

    Tiền Giang

    Vĩnh Long

    Bến tre

    Kiên Giang

    Cần Thơ

    Sóc Trăng

    1. FDI

    Thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) lũy kế đến hết tháng 12/2024, toàn vùng có 2.098 dự án đang hoạt động với tổng số vốn đăng ký là 36,81 tỷ USD; đứng thứ 4/6 vùng kinh tế. Năm 2024 toàn vùng thu hút 142 dự án FDI mới với tổng vốn đăng ký khoảng 759 triệu USD, trong đó riêng Long An 124 dự án với số vốn đăng ký 564,2 triệu USD.

    Số doanh nghiệp hoạt động, kê khai thuế toàn vùng vào khoảng 70,6 nghìn doanh nghiệp, tăng khoảng 2.400 doanh nghiệp so với năm 2023 (tăng 9,6%).

    Các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long có đóng góp quan trọng trong sản xuất phục vụ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu các mặt hàng nông, thủy sản quan trọng như: gạo, thủy sản (tôm, cá tra…) và rau quả (chiếm khoảng 60 – 70% tổng xuất khẩu cả nước). Năm 2024, xuất khẩu cả vùng đạt khoảng 25,7 tỷ USD, tăng khoảng 16% so cùng kỳ; nhập khẩu cả vùng đạt 13,8 tỷ USD, tăng khoảng 21,5% so cùng kỳ.

    Môi trường kinh doanh được cải thiện, toàn vùng có 8/13 địa phương nằm trong nhóm 30 các địa phương có Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh PCI tốt nhất, Long An là địa phương bứt phá mạnh mẽ, đứng thứ 2 về chỉ số PCI năm 2023.

    Vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã khẳng định vị thế là vựa lúa, thủy sản, cây ăn quả hàng đầu của cả nước, góp phần vào bảo đảm an ninh lương thực, mang lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước với sản lượng lúa đạt 24,2 triệu tấn chiếm 55,4% sản lượng lúa cả nước; Sản lượng trái cây 4,3 triệu tấn, chiếm 60% cả nước; sản lượng thủy sản khoảng 4,79 triệu tấn, chiếm 55,7% sản lượng thủy sản của cả nước.

    Trong 10 tỉnh có số dự án cấp mới cao nhất cả nước ( số liệu cập nhập 11 tháng năm 2024) có 1/10 tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long là Long An

    Xem thêm: Nhà ở xã hội khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long: Tương lai cho người thu nhập thấp

    1. Phân bố các cụm công nghiệp, khu công nghiệp

    Cụm công nghiệp tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long được phân bố khá đa dạng, phù hợp với điều kiện tự nhiên, nguồn lực lao động, và thế mạnh của từng địa phương. Các ngành nghề phát triển tại đây bao gồm cả truyền thống và công nghệ cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của khu vực và quốc gia.

    a, Ngành nghề truyền thống

    Chế biến nông sản và thủy sản:
    Đồng bằng sông Cửu Long được mệnh danh là “vựa lúa” và “vựa thủy sản” lớn nhất cả nước, cung cấp hơn 50% sản lượng lúa gạo và 65% sản lượng thủy sản xuất khẩu. Tận dụng lợi thế này, các cụm công nghiệp ở An Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang, và Sóc Trăng tập trung vào chế biến lúa gạo, tôm, cá tra, và các loại trái cây nhiệt đới như xoài, thanh long. Tính đến năm 2020, có hơn 70% cụm công nghiệp tại vùng tập trung vào các ngành này, đóng góp quan trọng vào giá trị xuất khẩu toàn khu vực, ước đạt 8 tỷ USD/năm từ thủy sản và nông sản.

    Cụm Công Nghiệp Châu Phong – An Giang

    – Công nghiệp tiêu dùng:
    Nhiều cụm công nghiệp tại Cần Thơ, Bạc Liêu và Long An đã phát triển mạnh mẽ ngành sản xuất hàng tiêu dùng, đặc biệt là dệt may và giày da. Đây là những ngành có chi phí lao động thấp và dễ dàng tiếp cận nguồn lao động phổ thông. Tại Long An, hơn 50% diện tích đất công nghiệp được dành cho ngành tiêu dùng, góp phần giải quyết việc làm cho hàng chục ngàn lao động địa phương.

    Khu Công Nghiệp Thốt Nốt – Cần Thơ

    b, Ngành công nghệ cao

    Những năm gần đây, Đồng bằng sông Cửu Long đã có bước chuyển mình trong việc phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, nhằm đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa và hội nhập.

    – Công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin: Một số cụm công nghiệp lớn tại Long An, Cần Thơ, và Kiên Giang đã thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực điện tử, viễn thông và sản xuất linh kiện công nghệ cao. Ví dụ, Cụm công nghiệp Long Hậu tại Long An hiện có hơn 40 doanh nghiệp FDI hoạt động, trong đó nhiều doanh nghiệp đến từ Nhật Bản và Hàn Quốc, chuyên sản xuất thiết bị điện tử và linh kiện xuất khẩu.

    Cơ khí và tự động hóa:
    Ngành cơ khí, chế tạo máy tại các cụm công nghiệp ở Vĩnh Long và Trà Vinh đang được đầu tư mạnh mẽ, với việc áp dụng các dây chuyền tự động hóa để sản xuất máy móc nông nghiệp và thiết bị hỗ trợ sản xuất. Ngành này không chỉ phục vụ nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu sang các thị trường lân cận như Campuchia và Thái Lan.

    c,  Sự kết hợp giữa truyền thống và công nghệ cao

    Các cụm công nghiệp tại Đồng bằng sông Cửu Long đang dần chuyển dịch theo hướng tích hợp công nghệ hiện đại vào ngành nghề truyền thống:

    Công nghệ chế biến sâu:
    Nhiều cụm công nghiệp tại Tiền Giang, Đồng Tháp và Cần Thơ đã áp dụng công nghệ chế biến sâu trong lĩnh vực nông sản và thủy sản. Chẳng hạn, công nghệ đông lạnh và bảo quản hiện đại giúp nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản xuất khẩu, đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.

    Ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp:
    Các doanh nghiệp trong vùng đã sử dụng công nghệ tiên tiến để sản xuất các sản phẩm chế biến từ gạo, như tinh bột, dầu cám gạo, và thực phẩm chức năng. Điều này không chỉ tạo giá trị gia tăng mà còn tận dụng hiệu quả nguồn nguyên liệu sẵn có.

    Các khu kinh tế cửa khẩu – kinh tế biển tại vùng

    Khu kinh tế biển

    Vùng có KKT đảo Phú Quốc (Kiên Giang), KKT Định An (Trà Vinh) và KKT Năm Căn (Cà Mau). Các KKT này là động lực để các tỉnh ven biển tiến ra biển và có chiến lược phát triển cụ thể cho địa phương, vùng. Tạo tiền đề thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư, nhất là vốn đầu tư nước ngoài.

    – KKT đảo Phú Quốc: Được thành lập năm 2013 gồm toàn bộ đảo Phú Quốc có diện tích tự nhiên 58.923 ha. khu chức năng: Khu du lịch, dịch vụ, khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng, KCN, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác. Đến cuối 2020, Phú Quốc đã thu hút 372 dự án đầu tư với tổng số vốn hơn 16,5 tỷ USD.

    – KKT Định An: Là khu kinh tế ven biển tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực, gồm công nghiệp – thương mại – dịch vụ – du lịch – đô thị và nông – lâm – ngư nghiệp. Diện tích tự nhiên 39.020 ha, thực hiện giai đoạn 1 đến năm 2020 là 15.403,7 ha. Tính đến nay đã thu hút được 15 dự án với tổng vốn đầu tư là 90,876 tỷ đồng, vốn thực hiện ước đạt khoảng 37% so với tổng vốn đầu tư đăng ký. Trong đó, 02 dự án đã và đang triển khai từ nguồn vốn Trung ương là Trung tâm Điện lực Duyên Hải 650 ha và dự án Luồng Định An. Tiến độ đạt khoảng 30%.

    – KKT Năm Căn: Với tổng diện tích 11.000ha, là KKT tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực; Trọng tâm phát triển: Công nghiệp cơ khí, đóng mới tàu biển và dịch vụ tài chính, viễn thông; đồng thời cũng là trung tâm thương mại, dịch vụ du lịch sinh thái rừng ngập mặn; chế biến hải sản.

    Sơ đồ quy hoạch KKT Năm Căn, Định An và đảo Phú Quốc

    Khu kinh tế cửa khẩu

    Khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) An Giang: Tổng diện tích tự nhiên là 307,3 km2 bao gồm 03 KTCK, bao gồm Vĩnh Xương, Khánh Bình, Tịnh Biên, năm 2014 với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu là hơn 1,2 tỷ USD, năm 2020 bất chấp ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, tổng kim ngạch xuất khẩu qua các cửa khẩu tỉnh An Giang đạt 1.316,8 triệu USD, tăng 8% so với cùng kỳ năm 2019. Tháng 12/2020, Thủ tướng Chính phủ vừa đồng ý lựa chọn 8 KKTCK trọng điểm để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 – 2025. Trong đó có KKTCK tỉnh An Giang.

    Các KKTCK cơ sở hạ tầng yếu kém, thiếu đồng bộ, thiếu hệ thống kho bãi và trang thiết bị bốc dỡ hàng hóa, phát triển dàn trải thiếu trọng tâm. Các khu kinh tế biển chủ yếu mới đang kêu gọi đầu tư, chưa có hạ tầng cảng biển (yếu tố quan trọng nhất trong KKT biển). Bên cạnh đó, hạ tầng kết nối giao thông vùng còn chưa hoàn chỉnh, các cơ chế chính sách phát triển phù hợp còn thiếu, chưa tạo môi trường đầu tư thuận lợi và hấp dẫn các nhà đầu tư.

    III. Quy hoạch khu công nghiệp 2021 – 2030 tầm nhìn 2050.

    Định hướng phát triển khu công nghiệp.

    Định hướng phát triển các ngành công nghiệp chính.

    – Công nghiệp chế biến:

    + Chế biến thực phẩm: Khuyến khích phát triển các nhà máy chế biến thực phẩm về thủy sản, trái cây, lúa gạo áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại tại các trung tâm đầu mối và khu vực thuận lợi về vùng nguyên liệu để tạo ra sản phẩm chất lượng cao, giá trị kinh tế cho xuất khẩu; đầu tư xây dựng hệ thống kho lạnh bảo quản hỗ trợ việc thu gom, trung chuyển, vận tải hàng hóa nông sản tại các trung tâm đầu mối.

    + Chế biến thức ăn chăn nuôi và thức ăn nuôi trồng thủy sản: Phát triển mạng lưới cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi và thức ăn nuôi trồng thủy sản gắn với các trung tâm đầu mối và vùng sản xuất tập trung.

    + Giết mổ và chế biến thịt: Sắp xếp lại hệ thống cơ sở giết mổ theo hướng hạn chế và dần tiến tới xóa bỏ các cơ sở giết mổ thủ công, phân tán ở hộ gia đình và xây dựng các cơ sở giết mổ tập trung xa khu dân cư có trang bị hệ thống kiểm dịch và xử lý môi trường

    + Sản xuất sản phẩm đồ gỗ và hàng thủ công mỹ nghệ: Tập trung phát triển các nhà máy sản xuất đồ gỗ gia dụng, nhà máy sản xuất ván nhân tạo, ván ép

    – Công nghiệp điện:

    Không phát triển thêm nhiệt điện than ngoài các nhà máy nhiệt điện than đang trong quá trình xây dựng ở Duyên Hải II (Trà Vinh), Long Phú I (Sóc Trăng), Sông Hậu I (Hậu Giang); tập trung phát triển điện gió ở bán đảo Cà Mau và điện mặt trời; xây dựng các nhà máy điện có khả năng điều chỉnh linh hoạt, các nguồn pin tích năng để đảm bảo vận hành ổn định hệ thống điện có tỷ trọng cao nguồn năng lượng tái tạo; xem xét phát triển các dự án điện khí ở Bạc Liêu, Kiên Giang, Long An sau năm 2030.

    – Công nghiệp cơ khí, thiết bị điện, điện tử:

    Phát triển công nghiệp cơ khí vào các khâu có giá trị gia tăng như thiết kế, chế tạo khuôn mẫu, chế tạo linh kiện phức tạp có độ chính xác cao; triển khai các dự án nhà máy cán tôn, cán thép và cán nhôm định hình, dự án cơ khí phục vụ ngành dầu khí; nhà máy thiết bị điện

    tử dân dụng và phụ trợ; nhà máy sản xuất máy nông nghiệp, máy và thiết bị chế biến nông, lâm, thuỷ sản; trung tâm đo kiểm thiết bị cơ điện, điện tử; nhà máy sản xuất thiết bị, dụng cụ y tế; phát triển ngành đóng và sửa chữa tàu, phương tiện thủy nhỏ và vừa tại Tiền Giang, Vĩnh Long, Kiên Giang, Cần Thơ.

    – Công nghiệp hoá chất và sản phẩm hoá chất:

    Phát triển công nghiệp hoá chất và sản phẩm từ hoá chất có chọn lọc để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, thúc đẩy đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm; đầu tư phát triển các sản phẩm hóa dược đáp ứng nhu cầu thuốc chữa bệnh; đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng và mẫu mã cạnh tranh với thị trường trong và ngoài nước; khuyến khích phát triển nhà máy phân bón tại Cà Mau; đầu tư nâng cao chất lượng, hạ giá thành, đa dạng hóa những loại phân đặc chủng có hàm lượng dinh dưỡng cao, ít ô nhiễm môi trường, ít bị rửa trôi…; nghiên cứu đầu tư sản xuất phân hữu cơ vi

    sinh được chế biến từ các nguồn rác thải dân dụng và than bùn có sẵn tại địa phương.

    – Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Phát triển sản xuất vật liệu mới, vật liệu tiết kiệm năng lượng, xanh, sạch, phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng cả nước. Tổ chức sắp xếp lại các cơ sở khai thác cát đảm bảo không làm tăng nguy cơ xói lở bờ sông, bờ biển, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ các công trình giao thông và thủy lợi trên các tuyến sông, ven biển.

    Nguồn cung khu công nghiệp

    Dựa trên biểu đồ về số lượng khu công nghiệp (KCN) trong quy hoạch thời kỳ 2021-2030 tại Đồng bằng sông Cửu Long, có thể thấy sự phân bổ không đồng đều giữa các tỉnh trong khu vực. Long An dẫn đầu với 50 KCN, vượt trội so với các địa phương khác, nhấn mạnh vai trò là cửa ngõ kết nối Đồng bằng sông Cửu Long với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Tiếp theo là Bến Tre và Cần Thơ với lần lượt 15 và 12 KCN, cho thấy hai địa phương này đóng vai trò quan trọng trong phát triển công nghiệp, đặc biệt là các ngành công nghệ cao và chế biến nông sản. Các tỉnh ven biển như Sóc Trăng và Cà Mau cũng có số lượng KCN khá lớn, nhấn mạnh định hướng phát triển các ngành công nghiệp chế biến thủy sản và khai thác tài nguyên biển. Ngược lại, một số tỉnh như Đồng Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long và An Giang có số lượng KCN ít hơn, dao động từ 4 đến 6 KCN, tập trung chủ yếu vào các ngành nghề truyền thống, phục vụ sản xuất nông nghiệp và tiêu dùng.

    Sự phân bổ các CCN không đồng đều giữa các tỉnh. Tiền Giang dẫn đầu với 30 CCN, khẳng định vai trò là trung tâm công nghiệp cụm lớn nhất trong khu vực, trong khi Long An theo sát với 28 CCN, tận dụng lợi thế kết nối với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. An Giang và Đồng Tháp cũng nổi bật với số lượng CCN lần lượt là 26 và 19, tập trung phát triển các ngành công nghiệp truyền thống như chế biến nông sản và công nghiệp tiêu dùng. Các tỉnh ven biển như Sóc Trăng và Cà Mau, mỗi tỉnh có 18 CCN, tập trung vào các ngành chế biến thủy sản và khai thác tài nguyên biển. Ngược lại, một số tỉnh như Cần Thơ và Kiên Giang có số lượng CCN thấp, lần lượt là 4 và 8 CCN, cho thấy sự ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp khác hoặc tập trung nhiều hơn vào các khu công nghiệp lớn..

    Một số ông lớn sẽ đầu tư vào khu công nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2021-2030

     Dự án VSIP tại Long An và An Giang

    Tập đoàn liên doanh VSIP (Vietnam Singapore Industrial Park) đã lên kế hoạch triển khai hai dự án lớn tại Long An và An Giang.

    VSIP Long An: Dự án này dự kiến phát triển một KCN hiện đại với quy mô hơn 1.500 ha, bao gồm các khu công nghiệp xanh và thân thiện môi trường, tích hợp khu dân cư và dịch vụ.

    + Tập trung thu hút các ngành công nghệ cao như điện tử, cơ khí chính xác và công nghiệp chế biến thực phẩm.

    + Dự kiến sẽ tạo ra hơn 30.000 việc làm khi hoàn thành giai đoạn đầu vào năm 2027.

    VSIP An Giang: Đây là một trong những dự án chiến lược nhằm khai thác tiềm năng khu vực biên giới, kết hợp giữa khu công nghiệp và khu kinh tế cửa khẩu. Với quy mô ban đầu khoảng 800 ha, VSIP An Giang sẽ thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực chế biến nông sản, thủy sản và logistics.

    2. Tập đoàn LEGO (Đan Mạch)

    Trong năm 2024, LEGO đã công bố kế hoạch xây dựng một nhà máy tại Long An với tổng vốn đầu tư hơn 1 tỷ USD, đây là nhà máy thứ hai của tập đoàn này ở châu Á.Nhà máy LEGO Long An sẽ được thiết kế theo tiêu chuẩn bền vững, sử dụng 100% năng lượng tái tạo và tạo ra khoảng 4.000 việc làm.

    3. Tập đoàn Foxconn và Intel

    • Foxconn (Đài Loan): Đã bày tỏ ý định đầu tư vào khu vực Trà Vinh và Vĩnh Long để xây dựng các nhà máy sản xuất linh kiện điện tử. Quy mô dự án dự kiến hơn 500 triệu USD, phục vụ thị trường xuất khẩu.
    • Intel (Hoa Kỳ): Đang đàm phán để mở rộng hoạt động tại Cần Thơ, với kế hoạch phát triển một trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D) công nghệ cao, tạo ra hơn 2.000 việc làm cho lao động có kỹ năng.

    4. Tập đoàn Hòa Phát và THACO

    • Hòa Phát: Đã lên kế hoạch phát triển một cụm công nghiệp thép hiện đại tại Kiên Giang, nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng và công nghiệp hóa khu vực miền Nam. Dự án có tổng vốn đầu tư hơn 2 tỷ USD và dự kiến hoàn thành giai đoạn đầu vào năm 2028.
    • THACO (Trường Hải Auto): Tập trung đầu tư vào ngành chế tạo máy móc nông nghiệp và lắp ráp ô tô tại cụm công nghiệp ở Tiền Giang. THACO dự kiến sẽ đầu tư thêm 500 triệu USD vào giai đoạn 2025-2030 để mở rộng quy mô sản xuất.

    5. Các nhà đầu tư Nhật Bản và Hàn Quốc

    • Sumitomo Corporation (Nhật Bản): Đang nghiên cứu xây dựng một khu công nghiệp công nghệ cao tại Cần Thơ, với vốn đầu tư 1,2 tỷ USD. Dự án sẽ tập trung vào sản xuất điện tử, thiết bị y tế và công nghệ tự động hóa.
    • Samsung (Hàn Quốc): Đã thể hiện sự quan tâm đến việc mở rộng chuỗi cung ứng tại Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là các nhà máy sản xuất linh kiện ở Long An và Trà Vinh.

    Với sự tham gia của các “ông lớn” trong và ngoài nước, Đồng bằng sông Cửu Long không chỉ phát huy lợi thế hiện tại mà còn từng bước chuyển mình trở thành trung tâm công nghiệp hiện đại và bền vững, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế quốc gia.

    IV.  Một số vấn đề tồn tại.

    Thách thức

    Các khu công nghiệp (KCN) và cụm công nghiệp (CCN) tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn. Quy hoạch thiếu đồng bộ và hạ tầng chưa đáp ứng nhu cầu phát triển, đặc biệt ở các khu vực xa trung tâm, đã gây cản trở trong việc thu hút đầu tư và triển khai dự án. Ngoài ra, áp lực về môi trường từ hoạt động sản xuất, cùng với chất lượng lao động chưa cao, đang ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của các KCN. Việc chuyển đổi sang các mô hình phát triển bền vững như KCN xanh và sinh thái còn hạn chế, trong khi bảo tồn làng nghề truyền thống và di sản văn hóa đang gặp nhiều khó khăn do áp lực công nghiệp hóa. Bên cạnh đó, các khu đô thị công nghiệp dù được xem là hướng đi mới nhưng vẫn tồn tại nhiều bất cập trong quy hoạch và hạ tầng, chưa đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người lao động.

    Giải pháp

    Để giải quyết những vấn đề này, cần đẩy mạnh đầu tư vào cơ sở hạ tầng và năng lượng sạch như điện gió, điện mặt trời, đồng thời phát triển hệ thống giao thông liên vùng để tăng cường kết nối. Quy hoạch KCN cần thực hiện đồng bộ, thân thiện với môi trường, áp dụng các tiêu chuẩn xanh và quản lý chất thải hiệu quả. Nâng cao chất lượng nhân lực thông qua đào tạo nghề phù hợp và hợp tác quốc tế là giải pháp quan trọng để đáp ứng nhu cầu lao động kỹ năng cao. Bên cạnh đó, cần có các chính sách hỗ trợ bảo tồn làng nghề truyền thống, kết hợp phát triển công nghiệp du lịch để duy trì giá trị văn hóa và kinh tế. Cuối cùng, việc xây dựng các khu đô thị công nghiệp hiện đại, tích hợp đầy đủ tiện ích và dịch vụ, sẽ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động, thúc đẩy sự phát triển bền vững toàn diện cho khu vực.

    Trên đây là những thông tin tổng quan về ”Tổng quan Khu công nghiệp – Cụm công nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long”  do Sen Vàng Group cung cấp. Hy vọng với những thông tin trên giúp chủ đầu tư, nhà đầu tư và doanh nghiệp có thêm những thông tin về một trong những tiêu chí cần cân nhắc, xem xét trước khi đầu tư. Ngoài ra để xem thêm các bài viết về tư vấn phát triển dự án, anh chị, bạn đọc có thể truy cập trang web senvangdata.com

    Xem thêm các bài viết về vùng đồng bằng sông Hồng:

    Khí hậu và môi trường tự nhiên của Đồng Bằng Sông Cửu Long

    Tổng quan quy hoạch hạ tầng giao thông ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

    Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long

    Xem thêm các dịch vụ / tài liệu khác của Sen Vàng 

    Dịch vụ tư vấn : https://senvangdata.com.vn/dich-vu/dich-vu-tu-van

    Tài liệu : https://senvangacademy.com/collections/tai-lieu/

    Báo cáo nghiên cứu thị trường : https://senvangdata.com/reports

    ————————–

    Khóa học Sen Vàng:

    Xây dựng tiêu chí lựa chọn Bất động sản : https://senvangacademy.com/…/xay-dung-tieu-chi-lua…/

    Khóa học R&D – Nghiên cứu và phát triển bất động sản : https://senvangacademy.com/…/khoa-hoc-rd-nghien-cuu-va…/

    Hoạch định chiến lược đầu tư bất động sản cá nhân : https://senvangacademy.com/…/hoach-dinh-chien-luoc-dau…/

    —————————

    Bất động sản Sen Vàng – Đơn vị tư vấn phát triển dự án bất động sản uy tín, chuyên nghiệp Việt Nam

    Website: https://senvanggroup.com/

    Website Cổng thông tin dữ liệu : https://senvangdata.com/

    Youtube: https://tinyurl.com/vt82l8j

    Group cộng đồng Kênh đầu tư Sen Vàng : https://zalo.me/g/olgual210

    Fanpage: https://www.facebook.com/bds.senvangdata

    Linkedin: https://www.linkedin.com/in/ngocsenvang/

    TikTok: https://www.tiktok.com/@senvanggroup

    Hotline liên hệ: 0948.48.48.59

    Email: info@senvanggroup.com

    ————————————————————————–

    © Bản quyền thuộc về : Kênh Đầu Tư Sen Vàng

    © Copyright by “Kenh Dau Tu Sen Vang” Channel ☞ Do not Reup

    #senvanggroup, #kenhdautusenvang, #phattrienduan, #phattrienbenvung, #realcom, #senvangdata,#congtrinhxanh, #taichinhxanh #proptech, #truyenthongbatdongsan #thuonghieubatdongsan,

    #công_ty_tư_vấn_phát_triển_dự_án

    #chủ_đầu_tư_bất_động_sản

    #R_D_Nghiên_cứu_phát_triển_dự_án_bất_động_sản

    #phân_tích_chuyên_gia_bất_động_sản

    #tiêu_điểm_bình_luận_thị_trường_bất_động_sản

    #thị_trường_bất_động_sản_2024

    #MA_dự_án_Bất_động_sản

    Thẻ : Tỏng quan FDI các vùng, dân số các vùng, Hiện trạng khu công nghiệp đồng bằng sông Cửu Long, Nguồn cung Khu công nghiệp, quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Cửu Long, tổng quan khu công nghiệp đồng bằng sông Cửu Long, Tổng quan quy hoạch cụm công nghiệp đồng bằng sông Cửu Long,

      ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN VỚI SEN VÀNG GROUP

      Nội dung Qúy công ty cần tư vấn :

      "Cảm ơn Qúy công ty, sau khi điền thông tin, Sen Vàng sẽ liên hệ với Qúy công ty để xác nhận trong thời gian 48h!
      Chúc Qúy công ty ngày càng phát triển và thịnh vượng!

      Qúy công ty có thể liên hệ trực tiếp số Hotline Sen Vàng Group 0948484859 nếu cần gấp!

      Trân trọng! "

      TOP
      error: Content is protected !!