Tóm tắt quy hoạch khu công nghiệp tỉnh Thừa Thiên – Huế giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn năm 2050

  • 30 Tháng sáu, 2024
  • Thừa Thiên – Huế, mảnh đất Cố đô với bề dày lịch sử và văn hóa, đang nỗ lực vươn mình phát triển kinh tế – xã hội. Một trong những động lực quan trọng cho sự phát triển này chính là quy hoạch khu công nghiệp (KCN) được tỉnh đề ra giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Bài viết này sẽ giới thiệu về những điểm chính của quy hoạch KCN Thừa Thiên – Huế, từ đó giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về định hướng phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh trong những năm tới.

    Senvangdata.com

    TỔNG QUAN

    Vị trí địa lý 

    Thừa Thiên Huế là một tỉnh cực Nam của vùng Bắc Trung Bộ, bao gồm phần đất liền, hải đảo và phần lãnh hải thuộc thềm lục địa biển Đông, có diện tích tự nhiên 4.947,11km2, có tọa độ địa lý từ 160-16,80 Vĩ Bắc, và 107,80-108,20 Kinh Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị, phía Nam giáp thành phố Đà Nẵng và huyện Hiên, tỉnh Quảng Nam, phía Tây kéo dài từ điểm ranh giới tỉnh Thừa Thiên Huế – Quảng Trị – CHDCND Lào đến điểm ranh giới Thừa Thiên Huế – Quảng Nam – CHDCND Lào. Phía Tây và phía Nam Thừa Thiên Huế được dãy núi Trường Sơn và Bạch Mã bao bọc, phía Đông giáp với biển Đông với đường bờ biển dài 120 km. 

    Senvangdata.com

    Tỉnh Thừa Thiên Huế cách thủ đô Hà Nội khoảng 675 km về phía Nam, cách thành phố Đà Nẵng khoảng 100km và thành phố Hồ Chí Minh 1060 km về phía Bắc; cách cửa khẩu Lao Bảo – tỉnh Quảng Trị 150km về phía Tây; tiếp giáp với 2 tỉnh Lào; cách đường hàng hải nội địa 25 km và cách đường hàng hải quốc tế 170 km.

    Tỉnh Thừa Thiên Huế có vị trí trung tâm của cả nước, có đủ 05 phương thức giao thông bằng cả đường bộ, đường biển, đường sắt và đường hàng không; là một trong năm tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung; là nơi giao thoa giữa điều kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội của cả hai miền Nam – Bắc; giữ vai trò trọng yếu về an ninh quốc phòng của cả nước. 

     

    Dân số 

    Dân số trung bình của tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 là 1.133,7 nghìn người, là tỉnh xếp hạng thứ 40 về quy mô dân số trong cả nước. Giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng bình quân của dân số tỉnh Thừa Thiên Huế là 0,35%/năm, tương ứng mỗi năm tăng 3,93 nghìn người/năm, cao hơn so với mức tăng dân số của giai đoạn 2011-2015 (0,31%/năm), tăng chậm hơn so với xu hướng tăng quy mô dân số hằng năm của vùng duyên hải miền Trung (0,59%/năm) và của cả nước (1,35%/năm).

    Senvangdata.com

     

    Tốc độ tăng dân số chung của Thừa Thiên Huế ở mức thấp chủ yếu do ảnh hưởng của việc di cư dân số. Tỷ lệ tăng trưởng dân số tự nhiên của tỉnh không có nhiều khác biệt so với bình quân chung cả nước và của vùng. Tính bình quân giai đoạn từ 2010-2020, tỷ lệ tăng trưởng dân số tự nhiên của Thừa Thiên Huế là 0,94%/năm, xấp xỉ mức bình quân chung của khu vực Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung (0,97%/năm) và của cả nước (0,95%/năm).

    Senvangdata.com

     

    Kinh tế

     

    Cơ cấu kinh tế

    Cơ cấu kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2020 chuyển dịch theo hướng Dịch vụ – Công nghiệp & xây dựng – Nông nghiệp – Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm, cụ thể năm 2010: 51,3%-25,1%-18,2%- 5,4%; năm 2020: 47,6%-32,1%-11,7%- 8,5%. Như vậy, lĩnh vực dịch vụ là một thế mạnh của tỉnh, qua 10 năm đã vươn lên trở thành yếu tố chủ đạo trong cơ cấu kinh tế (chiếm khoảng 48% trong cơ cấu kinh tế. Tỉnh đã khai thác một số ngành dịch vụ có lợi thế, tạo giá trị gia tăng, trong đó du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; dịch vụ giáo dục; dịch vụ y tế từng bước khẳng định là một trung tâm có thương hiệu quốc gia và khu vực. Công nghiệp & xây dựng có sự chuyển dịch lớn tăng từ 25,1% (năm 2010) lên 32,1% (năm 2020), trong đó công nghiệp chế biến chế tạo tăng mạnh từ 12,7% trong GRDP (năm 2010) lên 20,7% (năm 2020) nhờ tập trung phát triển một số ngành công nghiệp sử dụng công nghệ cao, chế biến sâu, có giá trị xuất khẩu. Nông nghiệp giảm dần từ 18,2% (năm 2010) xuống còn 11,7% (năm 2020) phù hợp với định hướng phát triển theo hướng phục vụ đô thị và du lịch

     Senvangdata.com

     

    GRDP

    Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2020 của Thừa Thiên Huế đạt 6,16%/năm, thấp hơn so với mức bình quân 7,0%/năm của vùng BTB&DHMT;  cao hơn bình quân 5,97% của vùng KTTĐ miền Trung. Tăng trưởng các giai đoạn 2011-2015 chỉ đạt 6,1%/năm , giai đoạn 2016-2020 đạt 6,2%/năm, không đạt so với mục tiêu đề ra  và cao hơn trung bình 6% của cả nước.

    Senvangdata.com

     

    Tăng trưởng GRDP của Thừa Thiên Huế ổn định và có xu hướng suy giảm nhẹ trong giai đoạn 2011-2014 trong bối cảnh nền kinh tế chung của cả nước và toàn cầu gặp nhiều khó khăn sau khủng hoảng kinh tế. Ngành du lịch của Thừa Thiên Huế giai đoạn này cũng chịu nhiều áp lực cạnh tranh khi không có nhiều sản phẩm mới trong khi các sản phẩm du lịch biển của một số địa phương như Đà Nẵng, Nha Trang, Phú Quốc ở chu kỳ phát triển mạnh. Tốc độ tăng trưởng Thừa Thiên Huế được phục hồi tốt hơn giai đoạn 2015-1019 do bối cảnh vĩ mô thuận lợi hơn và thành công trong triển khai nhiều dự án quan trọng trong ngành du lịch và thương mại 

     

    FDI 

    So với các tỉnh/thành trong nhóm so sánh, Huế có khả năng thu hút FDI khá tốt, với 3,87 tỷ USD vốn FDI đăng ký lũy kế đến hết năm 2020, đạt hơn 4 tỷ USD đến cuối năm 2021, chỉ đứng sau Quảng Nam và Đà Nẵng trong các tỉnh vùng KTTĐ Trung Bộ, cao hơn nhiều địa phương khác. Tốc độ tăng trưởng vồn FDI đăng ký cũng ở mức cao, bình quân 7,5%/năm giai đoạn 2010-2020. 

    Senvangdata.com

     

    Đầu tư FDI của Huế đến từ khá nhiều quốc gia, bao gồm Singapore, Đan Mạch, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Đức, Pháp, Thái Lan…, trong đó có nhiều doanh nghiệp đóng góp quan trọng cho ngân sách cũng như phát triển kinh tế chung của Tỉnh, như Carlsberg (bia Huda), Scavi (dệt may), Banyan (Laguna), CP (thực phẩm). Lĩnh vực đầu tư chủ yếu là thương mại – dịch vụ, chiếm 77% tổng FDI đăng ký (chủ yếu từ Banyan tại Laguna Lăng Cô), chế biến chế tạo chiếm 20%, nông lâm thủy sản chỉ chiếm 2%, xây dựng 1%.

     

    Thu chi ngân sách 

    Senvangdata.com

     

    Nhìn chung, ngân sách của Thừa Thiên Huế thời gian qua chưa đáp ứng được hoạt động thường xuyên cũng như nhu cầu đầu tư phát triển của Tỉnh, phụ thuộc khá nhiều vào hỗ trợ từ Trung ương. Cơ cấu nguồn thu có điểm tích cực nhờ tỷ trọng thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh cao, nhưng bị phụ thuộc quá lớn vào một số doanh nghiệp, trong đó có vai trò quan trọng của khu vực kinh tế nhà nước. Thu từ thuế TNCN dù tăng tỷ trọng nhưng quy mô thuế nhỏ. Các nguồn thu một lần, thu không bền vững vẫn giữ vai trò trọng yếu trong ngắn và trung hạn. Thách thức đặt ra cho cân đối ngân sách đảm bảo nhu cầu phát triển của Huế trong giai đoạn đến năm 2025 và giai đoạn sau đó là rất lớn.

     

    TÌNH TRẠNG QUY HOẠCH CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH THỪA THIÊN – HUẾ 

    Quy hoạch sử dụng đất 

    Theo kết quả thống kê đất đai năm 2020, diện tích tự nhiên tỉnh Thừa Thiên Huế là 494.711 ha ; trong đó:

    – Đất nông nghiệp: 401.565 ha, chiếm 81,17% tổng diện tích tự nhiên.

    – Đất phi nông nghiệp: 87.083 ha, chiếm 17,60% tổng diện tích tự nhiên.

    – Đất chưa sử dụng: 6.063 ha, chiếm 1,23% tổng diện tích tự nhiên.

    Cụ thể theo đơn vị hành chính cấp huyện, như sau:

    – TP. Huế: 7.102 ha, chiếm 1,44% diện tích tự nhiên 

    – TX.Hương Thủy: 45.519 ha, chiếm 9,20% diện tích tự nhiên 

    – TX. Hương Trà: 51.752 ha, chiếm 10,46% diện tích tự nhiên 

    – H. Phong Điền: 94.566 ha, chiếm 19,12% diện tích tự nhiên 

    – H. Quảng Điền: 6.289 ha, chiếm 3,29% diện tích tự nhiên 

    – H. Phú Vang: 27.811 ha, chiếm 5,62% diện tích tự nhiên 

    – H. Phú Lộc: 72.041 ha, chiếm 14,56% diện tích tự nhiên 

    – H. A Lưới: 114.850 ha, chiếm 23,22% diện tích tự nhiên 

    – H. Nam Đông: 64.782 ha, chiếm 13,09% diện tích tự nhiên

    Senvangdata.com

     

    Giai đoạn 2010 – 2020 diện tích tự nhiên của tỉnh Thừa Thiên Huế giảm 8.610 ha (năm 2010 là 503.321 ha) nguyên nhân là do năm 2019, thực hiện Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ, tỉnh Thừa Thiên Huế đã bàn giao 7.468 ha thuộc thôn 6 và thôn 7 xã Hồng Thủy, huyện A Lưới sang cho xã A Bung, tỉnh Quảng Trị. Ngoài ra, thực hiện Dự án “Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính” theo Quyết định 513/QĐ-TTg ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, theo đó đã xác định và tiếp biên lại đường địa giới hành chính và thống nhất đường địa giới giữa huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế với huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị làm thay đổi diện tích tự nhiên của tỉnh Thừa Thiên Huế so với năm 2010.

     

    Quy hoạch hạ tầng giao thông

    Senvangdata.com

     

    Đường bộ

    Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị, mạng lưới đường giao thông nông thôn và đường chuyên dùng đã tạo thành mạng lưới đường gồm các trục ngang, trục dọc quan trọng và tương đối hoàn chỉnh với tổng chiều dài đường bộ khoảng 8.480 km, trong đó: 01 tuyến cao tốc dài 127 km chiếm 2%; 05 tuyến Quốc lộ dài 443,16 km chiếm 5%; 41 tuyến đường tỉnh dài 620,655 km chiếm 7%; 500 tuyến đô thị dài 238,870 km chiếm 3%; 104 tuyến đường huyện dài 699,350 km chiếm 8%; 3.839 tuyến đường xã dài 2.613 km chiếm 26%; 96 tuyến đường chuyên dùng dài 332,03 km chiếm 4%; 6.640 tuyến đường giao thông nông thôn và đường khác dài 4.177,69 km chiếm 45%.

    Sơ đồ hiện trạng hệ thống giao thông tỉnh – Senvangdata

     

    Đường hàng không 

    Cảng hàng không quốc tế Phú Bài là một trong 10 cảng hàng không quốc tế của cả nước và là một trong 03 CHK quốc tế tại khu vực miền Trung. Cảng được xem là một trong những sân bay trọng điểm của Huế và các tỉnh miền Trung; tính chất sử dụng của Cảng là dùng chung dân dụng và quân sự, trong đó cấp sân bay là sân bay dân dụng cấp 4E và sân bay quân sự cấp I; quy mô sử dụng đất của Cảng hàng không Phú Bài 527 ha, trong đó diện tích đất do hàng không dân dụng quản lý 461 ha và diện tích đất quân sự quản lý 66 ha. Với chức năng, vai trò cũng như tiềm năng hàng không, Cảng hàng không quốc tế Phú Bài đã và đang đóng góp một phần lớn và sự phát triển kinh tế, văn hóa xã hội du lịch của cả nước nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. 

     

    Đường sắt

    Tuyến đường sắt Bắc – Nam chạy qua tỉnh Thừa Thiên Huế dài 101,2km đóng một vai trò quan trọng trong giao thông của tỉnh. Trong những năm gần đây, nhiều tuyến đường gom, hàng rào cách ly đường sắt được xây dựng mới đảm bảo an toàn giao thông khu vực thành phố Huế. Triển khai xây dựng một số giao cắt khác mức giữa đường bộ đường sắt: cầu đường sắt vượt ĐT11B, cầu vượt đường sắt trên ĐT09, cầu vượt đường sắt QL1A tại hầm đèo Phước Tượng và chuẩn bị triển khai dự án hiện đại hoá tuyến đường sắt Bắc – Nam (trong đó có đoạn qua địa phận tỉnh Thừa Thiên Huế). Chất lượng đường sắt đảm bảo an toàn. Tuy nhiên, các ga chưa được xây dựng hiện đại, chưa đủ tiện nghi.

     

    Đường thủy 

    Thừa Thiên Huế có mạng lưới giao thông đường thủy nội địa (ĐTNĐ) với tổng chiều dài khoảng 560 km, được phân bố hầu như đều khắp, phục vụ các hoạt động vận tải hành khách và hàng hóa trên địa bàn toàn tỉnh tạo thành một mạng lưới giao thông vận tải bằng đường thủy quan trọng của tỉnh. Các sông có khả năng khai thác vận tải thuỷ chủ yếu là sông Hương, sông Bồ, sông Ô Lâu, phá Tam Giang. Đến nay đã công bố đưa vào khai thác và quản lý 338,45km trên tổng số 560 km đường thuỷ trên toàn tỉnh, số còn lại chưa được đưa vào quản lý khai thác; trong đó các tuyến đường thủy nội địa quốc gia là 153,6 km và các tuyến đường thủy nội địa địa phương là 184,85 km. 

    Đường sắt. Tổng chiều dài hệ thống đường sắt của tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay là 101.2 Km với 90 cầu, 6 hầm qua đèo, 15 nhà ga. 

    Sơ đồ hiện trạng hệ thống giao thông đường thủy nội địa tỉnh – Senvangdata

    Định hướng đến năm 2030, hoàn thành nâng cấp các tuyến đường sắt hiện có và nghiên cứu, đầu tư một số tuyến đường sắt trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch đường sắt đã được phê duyệt.

    Senvangdata.com

     

    QUY HOẠCH KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH THỪA THIÊN – HUẾ 

    Mục tiêu 

    Đến năm 2025, Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc trung ương; đến năm 2030 là đô thị di sản đặc trưng của Việt Nam; một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của khu vực Đông Nam Á về văn hóa, du lịch và y tế chuyên sâu; một trong những trung tâm lớn của cả nước về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao; trung tâm kinh tế biển mạnh của cả nước; quốc phòng, an ninh được đảm bảo vững chắc; đời sống vật chất và tinh thần người dân đạt mức cao. 

     

    Tầm nhìn năm 2050

    Thừa Thiên Huế – thành phố trực thuộc trung ương với đặc trưng văn hóa, di sản, xanh, bản sắc Huế, thông minh, hướng biển, thích ứng và bền vững; là đô thị lớn thuộc nhóm có trình độ phát triển kinh tế ở mức cao của cả nước; thành phố Festival, trung tâm văn hóa – du lịch, giáo dục, khoa học công nghệ và y tế chuyên sâu của cả nước và châu Á; là điểm đến an toàn, thân thiện, hạnh phúc.

     

    Quy hoạch khu công nghiệp – cụm công nghiệp 

    Khu công nghiệp 

    Theo Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có 06 khu công nghiệp với tổng diện tích 2.393,47 ha. Các khu công nghiệp đã được phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng thuận lợi thu hút và triển khai các dự án đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Hiện có 04 khu công nghiệp đã có Nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp với tổng diện tích là 1.449,07 ha gồm: KCN Phong Điền (548 ha), KCN Tứ Hạ (37,6 ha), KCN Phú Bài (743,47 ha) và KCN La Sơn (120 ha); và 02 khu công nghiệp chưa có Nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Quảng Vinh và KCN Phú Đa. Đến năm 2020, tổng diện tích đất công nghiệp đã cho thuê đến năm 2020 là 351,8 ha/1.495,08 ha diện tích đất công nghiệp, tỷ lệ lấp đầy khoảng 23,53%.

    Senvangdata.com

     

    Các khu công nghiệp trên địa bàn Thừa Thiên Huế

    STT

    Tên KCN

    Nhà đầu tư

    Diện tích quy hoạch (ha)

    Diện tích đất CN cho thuê (ha)

    Diện tích đất CN đã cho thuê đến 2020 (ha)

    Tỷ lệ lấp đầy KCN (%)

     
     

    Tổng cộng

    2.393,47

    1.495,08

    351,8

    23,53

     

    1

    KCN Phú Bài

     

    743,47

    479,1

    140,8

    29,4

     

    – Giai đoạn 1,2

    Công ty CP Xây lắp Thừa Thiên Huế

    196,75

    143,4

    138,3

    96,5

     

    – Giai đoạn 3

    Công ty CP KCN Gilimex

    49,17

    25,0

    0,0

       

    – Giai đoạn 4

     

    497,55

    310,7

    2,5

       

    + Gđ 4, đợt 1

    Công ty TNHH ĐTPT hạ tầng KCN

    85,87

    40,3

    2,5

       

    + Gđ 4, đợt 2

    Công ty CP KCN Gilimex

    411,68

    270,3

    0,0

       

    2

    KCN Phong Điền

     

    700

    460,6

    123,3

    26,8

     

    – Khu A

    Chưa có nhà đầu tư hạ tầng

    152

    98,8

    31,0

       

    – Khu B

    Công ty CP Prime Thiên Phúc

    102

    57,9

    20,2

       

    – Khu B mở rộng

    Chưa có nhà đầu tư hạ tầng

    40

    40,0

    28,0

       

    – Khu C

    Công ty TNHH C&N Vina Huế- Hàn Quốc

    126

    81,9

    8,5

       

    Viglacera

    Tổng Công ty Viglacera-CTCP

    280

    182,0

    35,6

       

    3

    KCN La Sơn

     

    300

    181,88

    53,2

    29,3

     

    – Giai đoạn 1

    Công ty TNHH Vitto

    120

    75,6

    27,0

       

    – Khu TTCN

    Chưa có nhà đầu tư hạ tầng

    89

    49,0

    26,2

       

    – Phần còn lại

    Chưa có nhà đầu tư hạ tầng

    91

    57,3

    0,0

       

    4

    KCN Tứ Hạ

     

    250

    155

    6,2

    4,0

     

    – Giai đoạn 1

    Công ty CP Hello Quốc tế Việt Nam

    37,6

    23,3

    6,2

       

    – Phần còn lại

    Chưa có nhà đầu tư hạ tầng

    212,4

    131,7

    0,0

       

    5

    KCN Phú Đa

    Chưa có nhà đầu tư hạ tầng

    250

    128,6

    28,3

    22,0

     

    6

    KCN Quảng Vinh

    Chưa có nhà đầu tư hạ tầng

    150

    90,0

    0,0

    0,0

     

    Trong giai đoạn 2011-2020, thu hút được 53 dự án mới với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 15.763 tỷ đồng; lũy kế đến năm 2020, thu hút 91 dự án đầu tư sản xuất với tổng vốn đầu tư khoảng 22.625 tỷ đồng (không bao gồm các dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp) và đến năm 2022 là 103 dự án với tổng số vốn đầu tư 23,622 tỷ đồng.

    Đến năm 2022, diện tích đất công nghiệp đã cho các dự án sản xuất thuê đất của 06 KCN là 423,6 ha; trong đó, KCN Tứ Hạ có diện tích đất công nghiệp cho thuê nhỏ nhất là 7,3 ha, nhưng có vốn đăng ký trên 1 ha đất cao nhất là 95 tỷ đồng; KCN Phú Bài có diện tích lớn nhất là 205,6 ha, nhưng vốn đăng ký trên 01 ha đất cao hơn mức trung bình là 59,4 tỷ đồng. Với các diện tích đất đã cho thuê, vốn đăng ký bình quân các dự án trong các KCN đạt 56,2 tỷ đồng/ha, thấp hơn đáng kể mức bình quân chung cả nước (khoảng 3,7 triệu USD, tương đương trên 80 tỷ đồng/ha).

    Cụm công nghiệp

    Theo Quy hoạch, tỉnh có 12 cụm công nghiệp với tổng diện tích đất quy hoạch là 405 ha. Trong giai đoạn 2011-2020 đã có 10/11 cụm công nghiệp đã được thành lập với tổng diện tích 343 ha, trong đó giai đoạn 2011-2015 có 08 cụm được thành lập với tổng diện tích đất khoảng 303 ha và giai đoạn 2016-2020 có 02 cụm được thành lập với tổng diện tích đất khoảng 40 ha và đã triển khai quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp trước khi thu hút, di dời các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu tư vào trong cụm công nghiệp. 

    Chi tiết về thực trạng đầu tư kết cấu hạ tầng-kỹ thuật, hoạt động sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường của 06 cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động như sau:

    (1) Cụm công nghiệp An Hòa

    – Hạ tầng kỹ thuật: tương đối hoàn chỉnh, với tổng diện tích đã thu hồi là 34,42 ha; trong đó đã đầu tư hoàn thành là 30,33 ha và đang đầu tư là 4,09 ha. Tổng vốn đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp đến nay đạt 67,04 tỷ đồng. Giao thông của cụm thuận lợi, được đấu nối với hệ thống giao thông của thành phố Huế như tuyến đường Nguyễn Văn Linh, đường quốc lộ 1A…; các tuyến đường giao thông nội bộ có kết cấu mặt bằng bê tông xi măng, được quy hoạch thông thoáng, đảm bảo mật độ giao thông.

    – Hoạt động sản xuất, kinh doanh: Đến năm 2020, có 43 dự án đang hoạt động; doanh thu của các dự án đi vào hoạt động khoảng 870,48 tỷ đồng; nộp ngân sách nhà nước khoảng 12,03 tỷ đồng; giải quyết việc làm cho khoảng 4.700 lao động, với thu nhập bình quân khoảng 4 triệu đồng/người/tháng. Nhìn chung các dự án đầu tư vào cụm hoạt động sản xuất ổn định, doanh thu hàng năm đều tăng. Tỷ lệ lấp đầy của cụm là 68,25%

    – Về môi trường: Nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất được đấu nối với hệ thống thoát nước mưa; chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung, chưa có bãi tập kết chất thải rắn. Dự kiến đầu tư dự án Hệ thống thu gom, khu xử lý nước thải cụm công nghiệp An Hòa (giai đoạn 1), công suất 400m3/ngày đêm, với tổng kinh phí thực hiện 47,47 tỷ đồng từ nguồn ngân sách nhà nước.

    CCN An Hòa – Senvangdata.com

    – Một số khó khăn tồn tại: Việc thu hút đầu tư vào cụm là rất khó khăn, chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ, năng lực tài chính còn yếu, tính khả thi của một số dự án đầu tư thấp, phương án đầu tư sản xuất kinh doanh chưa khả thi dẫn dến việc đầu tư cầm chừng, không dứt điểm đúng thời gian như dự án cam kết. Một số dự án xây dựng xong nhà xưởng nhưng chưa lắp đặt thiết bị để sản xuất mà chỉ làm kho chứa hàng, một số dự án chỉ đầu tư phần nhà xưởng mà chưa quan tâm đến các hạng mục công trình phục vụ công nhân, xử lý nước thải.

    (2) Cụm công nghiệp Tứ Hạ

    – Hạ tầng kỹ thuật: tổng diện tích đã sử dụng để đầu tư hạ tầng kỹ thuật khoảng 55 ha. Tổng vốn đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm đến nay đạt 17,82 tỷ đồng. Cụm hiện có 9 con đường (5 đường chính, 4 đường phụ), trong đó 4/9 đường được nhà nước đầu tư, số còn lại do doanh nghiệp bỏ vốn xây dựng. Hiện, đường quy hoạch số 4, 8 và đường số 6 vẫn chưa được triển khai xây dựng. Hệ thống đường giao thông nội bộ đã đầu tư xây dựng đưa vào khai thác 1.600m, bao gồm các tuyến đường nhựa giai đoạn 1 với lộ giới 15,5m và 1 tuyến đối ngoại (tuyến số 7) với lộ giới 24m; đã đấu nối với đường tỉnh lộ 16 (đường Độc Lập) với lộ giới 36m đi ra quốc lộ 1A qua đường Kim Trà và tuyến đường số 7. Nhìn chung, hệ thống giao thông cơ bản đáp ứng được nhu cầu vận tải của các cơ sở trong cụm; tuy nhiên, trong giai đoạn tới phải đầu tư xây dựng thêm theo quy hoạch. Cụm chưa có hệ thống phòng cháy chữa cháy.

    CCN Tứ Hạ – Senvangdata.com

    – Hoạt động sản xuất kinh doanh: đã thu hút được 18 dự án với tổng vốn đăng ký khoảng 440,48 tỷ đồng; trong đó có 16 dự án đã đi vào hoạt động; doanh thu của khoảng 395 tỷ đồng; nộp ngân sách nhà nước khoảng 19,5 tỷ đồng; giải quyết việc làm cho khoảng 2.000 lao động, với thu nhập bình quân khoảng 5 triệu đồng/người/tháng. Tỷ lệ lấp đầy của cụm đạt 92,02%.

    – Về môi trường: cụm chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung, chưa có bãi tập kết chất thải rắn nên hiện đang có dấu hiệu ô nhiễm bụi và nước thải. Dự kiến đầu tư dự án hệ thống xử lý nước thải cụm công nghiệp Tứ Hạ, quy mô 600 m3/ngày đêm, với tổng kinh phí dự kiến khoảng 29,35 tỷ đồng từ nguồn ngân sách nhà nước.

    (3) Cụm công nghiệp Thủy Phương

    – Hạ tầng kỹ thuật: tổng diện tích đã sử dụng để đầu tư hạ tầng kỹ thuật khoảng 50 ha. Tổng vốn đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm đến nay đạt 33,45 tỷ đồng. Cụm đã đầu tư hoàn thành đường giao thông nội bộ số 1, đang đầu tư xây dựng tuyến đường gom nội bộ số 03 và số 04, chiều dài 2.000 m, đã thi công đạt 90%. Một số khó khăn tồn tại: theo quy hoạch hạ tầng kỹ thuật cụm còn lại các tuyến đường gom nội bộ số 02, 05 và các tuyến gom rẻ nhánh. Trên 02 tuyến này đã thu hút được 09 dự án đầu tư, trong đó 05 dự án đã hoạt động nhưng phải tự thỏa thuận đấu nối với đường Tránh phía Tây thành phố Huế; các dự án còn lại đang gặp khó khăn trong việc thỏa thuận giải phóng mặt bằng và đấu nối nên chưa thể triển khai đầu tư. Theo quy hoạch được duyệt, quỹ đất tại khu vực này còn lại 17 lô đất sản xuất nhưng rất khó thu hút đầu tư do không có đường gom đấu nối. Việc đầu tư hạ tầng cụm chủ yếu từ nguồn ngân sách nên hạn chế, phần lớn các doanh nghiệp đầu tư bám theo các trục đường chính đã có; san lấp mặt bằng chủ yếu là vốn của doanh nghiệp nên thiếu đồng bộ, ảnh hưởng đến cảnh quan chung của cụm.

    CCN Thủy Phương – Senvangdata.com

    – Hoạt động sản xuất kinh doanh: đã thu hút được 48 dự án với tổng vốn đăng ký khoảng 540,15 tỷ đồng; trong đó có 28 dự án đã đi vào hoạt động; giải quyết việc làm cho khoảng 850 lao động, thu nhập bình quân khoảng 5 triệu đồng/người/tháng. Nhiều dự án đăng ký đầu tư vào cụm với quy mô tương đối lớn, sản xuất mang tính công nghiệp, doanh thu có mức tăng trưởng cao. Tỷ lệ lấp đầy của cụm đạt 76,83%.

    – Về môi trường: chưa đầu tư hệ thống thoát nước mưa, thoát nước thải, chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung dẫn đến khó khăn cho các doanh nghiệp trong cụm. Vì vậy, hiện cụm đang ô nhiễm bởi nước thải và khí thải, tác động đến đời sống của công nhân lao động và người dân phường Thủy Phương, thị xã Hương Thủy và nguồn nước mặt tại hồ Châu Sơn.

    (4) Cụm công nghiệp Bắc An Gia

    – Hạ tầng kỹ thuật: Do nguồn ngân sách hạn chế nên hiện hạ tầng kỹ thuật của cụm chưa hoàn thiện, chỉ mới thực hiện giải phóng mặt bằng được 2,21 ha và đầu tư 01 đường nội bộ. Quy mô và hạ tầng cụm chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. Tổng vốn đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm là 12,05 tỷ đồng. Hệ thống giao thông: đã đầu tư 01 đường giao thông nội bộ, dài 350m.

    – Hoạt động sản xuất kinh doanh: đã thu hút được 14 dự án với tổng vốn đăng ký khoảng 17 tỷ đồng; trong đó có 14 dự án đã đi vào hoạt động; doanh thu của các dự án đi vào hoạt động khoảng 03 tỷ đồng; giải quyết việc làm cho khoảng 100 lao động, với thu nhập bình quân khoảng 4,2 triệu đồng/người/tháng. Tỷ lệ lấp đầy của cụm đạt 21,79%. Đánh giá chung thì năng lực của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong cụm còn nhỏ, số lượng lao động ít, năng lực tài chính hạn chế.

    – Về môi trường: cụm chưa có hệ thống cống thoát nước mặt và nước thải đồng bộ, chỉ mới đầu tư hệ thống thoát nước bằng bê tông trên diện tích đã thực hiện giải phóng mặt bằng, do đó, nước thải theo địa hình chảy về các khu vực thấp trũng xung quang, nên đang có dấu hiệu ô nhiễm bụi và nước thải. Ngoài ra, cụm có vị trí gần trung tâm hành chính huyện, gần khu dân cư nên ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.

    (5) Cụm công nghiệp A Co

    – Hạ tầng kỹ thuật: diện tích đất đã sử dụng đầu tư 9,93 ha. Tổng vốn đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm là 6,80 tỷ đồng. Đã đầu tư xây dựng hoàn thành các hạng mục: đường giao thông, san lấp mặt bằng (10 ha) và hệ thống nước. Tiến độ thực hiện xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm về cơ bản đã hoàn thành dần các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu như: Hệ thống đường, hệ thống thoát nước, hệ thống điện, san lấp mặt bằng 9,93 ha. 

    – Hoạt động sản xuất kinh doanh: đã thu hút được 2 dự án với tổng vốn đăng ký khoảng 16,7 tỷ đồng; hiện 02 cơ sở sản xuất đã đi vào hoạt động; doanh thu của các dự án đi vào hoạt động khoảng 17,6 tỷ đồng; giải quyết việc làm cho khoảng 40 lao động, với thu nhập bình quân khoảng 4,0 triệu đồng/người/tháng. Tỷ lệ lấp đầy của cụm mới đạt 22,83%, nguyên nhân do cụm cách xa với trung tâm thành phố Huế khoảng 65km về phía Tây, tình hình kinh tế của địa phương vẫn chưa phát triển, các tiềm năng thế mạnh vẫn chưa được khai thác nên khó thu hút đầu tư vào cụm.

    – Về môi trường: cụm chưa được đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung; tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có các dấu hiệu ô nhiễm nước thải.

    (6) Cụm công nghiệp Hương Hòa

    – Hạ tầng kỹ thuật: diện tích đất đã sử dụng đầu tư 6,97 ha. Tổng vốn đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm là 11 tỷ đồng. Đã san lấp mặt bằng để đầu tư 6,9 ha; đầu tư hạ tầng kỹ thuật, đường trục chính 1 (dài khoảng 385m), đường trục chính 2 (dài 537,5m); đầu tư hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý nước thải tập trung, san lấp mặt bằng, hệ thống cấp nước, cấp điện đảm bảo điều kiện đầu tư dự án. Diện tích còn lại có độ dốc cao, khó san lấp giải phóng mặt bằng. 

    – Hoạt động sản xuất kinh doanh: thu hút được 3 dự án với tổng vốn đăng ký khoảng 18 tỷ đồng; trong đó có 03 dự án của 03 cơ sở sản xuất đã đi vào hoạt động; giải quyết việc làm cho khoảng 600 lao động, với thu nhập bình quân khoảng 5,0 triệu đồng/người/tháng. Tỷ lệ lấp đầy của cụm đạt 43,04%.

    – Về môi trường: cụm chưa được đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung và hiện đang có dấu hiệu ô nhiễm nước thải. 

    XEM THÊM:

    |TIỀM NĂNG BẤT ĐỘNG SẢN THỪA THIÊN HUẾ|

    |06 CHỈ SỐ NỔI BẬT THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN BẤT ĐỘNG SẢN THỪA THIÊN HUẾ|

    |TÓM TẮT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ NĂM 2022|

    Trên đây là những thông tin tổng quan về “Tóm tắt quy hoạch khu công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2025” do Sen Vàng Group cung cấp. Hy vọng với những thông tin trên giúp chủ đầu tư, nhà đầu tư và doanh nghiệp có thêm những thông tin về một trong những tiêu chí cần cân nhắc, xem xét trước khi đầu tư. Ngoài ra để xem thêm các bài viết về tư vấn phát triển dự án, anh chị, bạn đọc có thể truy cập trang web  https://senvangdata.com.vn/. 

    thumbnail

    ————————–

    Dịch vụ tư vấn Báo cáo phát triển bền vững: Xem chi tiết

    Xem thêm các dịch vụ / tài liệu khác của Sen Vàng : 

    Dịch vụ tư vấn  

    Tài liệu

    Báo cáo nghiên cứu thị trường

    ————————–

    Khóa học Sen Vàng: 

    Xây dựng tiêu chí lựa chọn Bất động sản

    Khóa học R&D – Nghiên cứu và phát triển bất động sản

    Hoạch định chiến lược đầu tư bất động sản cá nhân 

    —————————

    Bất động sản Sen Vàng – Đơn vị tư vấn phát triển dự án bất động sản uy tín, chuyên nghiệp Việt Nam

    Website: https://senvanggroup.com/

    Website: https://senvangdata.com/

    Youtube: https://tinyurl.com/vt82l8j

    Hotline: 0948 48 48 59

    Group cộng đồng Kênh đầu tư Sen Vàng : https://zalo.me/g/olgual210

    #senvanggroup #senvangrealestate #kenhdautusenvang  #dịch_vụ_tư_vấn_phát_triển_dự_án #thị_trường_bất_động_sản_2023 #phat_triển_dự_án #tư_ vấn_chiến _ lược_kinh_doanh #xây_dựng_kế_hoạch_phát_triển #chiến_lược_tiếp_thị_dự_án

    Thẻ : #kenhdautusenvang  #dịch_vụ_tư_vấn_phát_triển_dự_án, quy hoạch khu công nghiệp, quy hoạch vùng tỉnh, senvangdata, Thừa Thiên Huế, hội thảo bất động sản trong thời kỳ chuyển đổi số, báo cáo quy hoạch, tóm tắt quy hoạch, #kenhdautusenvang,

      ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN VỚI SEN VÀNG GROUP

      Nội dung Qúy công ty cần tư vấn :

      "Cảm ơn Qúy công ty, sau khi điền thông tin, Sen Vàng sẽ liên hệ với Qúy công ty để xác nhận trong thời gian 48h!
      Chúc Qúy công ty ngày càng phát triển và thịnh vượng!

      Qúy công ty có thể liên hệ trực tiếp số Hotline Sen Vàng Group 0948484859 nếu cần gấp!

      Trân trọng! "

      TOP
      error: Content is protected !!