Tỉnh Thái Bình tọa lạc tại vị trí chiến lược trong vùng Đồng bằng sông Hồng, sở hữu tiềm năng to lớn về phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp. Nhận thức rõ điều này, tỉnh đã đề ra quy hoạch khu công nghiệp (KCN) giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong hành trình đưa Thái Bình trở thành trung tâm công nghiệp hiện đại và bền vững. Bài viết này sẽ tóm tắt những điểm chính của quy hoạch KCN Thái Bình, nhằm mang đến cho bạn đọc bức tranh toàn cảnh về định hướng phát triển, tiềm năng đầu tư và những lợi ích to lớn mà KCN mang lại cho tỉnh nhà.
Senvangdata.com
Thái Bình là tỉnh có dân số đông, đến năm 2020 dân số của tỉnh là 1.870.241 người, tăng 39.890 người so với năm 2015, đứng thứ 11 cả nước. So với các tỉnh, thành phố trong khu vực đồng bằng sông Hồng, Thái Bình đứng thứ 4, sau thành phố Hà Nội, Hải Phòng và Hải Dương. Mật độ dân số tỉnh Thái Bình 1.182 người/km2, cao hơn mật độ dân số trung bình của vùng ĐBSH (mật độ dân số của vùng là 961,36 người/km2)
Senvangdata.com
Nguồn: Sen Vàng tổng hợp
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của Thái Bình ở mức cao, di dân cơ học đến tỉnh chủ yếu là người lao động đến làm việc ở các KCN nên dân số của tỉnh tiếp tục tăng. Ngoài ra, giống như xu hướng chung trong cả nước, Thái Bình có sự chuyển dịch dân cư từ khu vực nông thôn vào thành thị, tuy nhiên tốc độ chưa nhanh chủ yếu do quá trình mở rộng quy mô phạm vi và xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị ở các khu vực nội thị còn chậm.
Nguồn: Sen Vàng tổng hợp
Năm 2021, GRDP trên địa bàn tỉnh Thái Bình (giá so sánh 2010) ước tính đạt 57.112 tỷ đồng, tăng 6,68% so với năm 2020. Khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản ước đạt 13.147 tỷ đồng, tăng 2,62% so với cùng kỳ, đóng góp 0,63 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung. Khu vực công nghiệp và xây dựng ước đạt 23.388 tỷ đồng, tăng 12,04% so với cùng kỳ, đóng góp 4,69 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng; trong đó: ngành công nghiệp tăng 15,2% (đóng góp 3,79 điểm phần trăm), ngành xây dựng tăng 6,42%. Khu vực dịch vụ ước đạt 16.922 tỷ đồng, tăng 3,17% so với cùng kỳ, đóng góp 0,97 điểm phần trăm. Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,94%, đòng góp 0,38 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung.
Nguồn: Sen Vàng tổng hợp
Cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Bình ước năm 2021 (theo giá hiện hành) như sau: Ngành Nông lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 23,33%; ngành Công nghiệp – Xây dựng chiếm 40,85%; ngành Dịch vụ chiếm 29,64%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 6,18%.
Nguồn: Sen Vàng tổng hợp
Nguồn: Sen Vàng tổng hợp
Theo báo cáo của UBND tỉnh Thái Bình, hiện Thái Bình có 113 dự án đầu tư nước ngoài (FDI) với tổng vốn đăng ký khoảng 2.046,25 triệu USD, trong đó có 65 dự án FDI trong khu kinh tế và các khu công nghiệp, 46 dự án FDI ngoài khu công nghiệp. Trong đó, nhiều nhất là các nhà đầu tư đến từ Hàn Quốc, với 27 dự án của các nhà đầu tư Hàn Quốc với tổng số vốn đầu tư gần 150 triệu USD và ngày càng có nhiều nhà đầu tư Hàn Quốc đến tìm hiểu cơ hội và quyết định đầu tư tại Thái Bình. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc đạt 450 triệu USD chiếm 18,1% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh Thái Bình.
Năm 2022, tổng vốn thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Thái Bình là 660 triệu USD, tăng 1,6 lần so với năm 2021, xếp thứ 16/63 tỉnh, thành phố của Việt Nam. Kết quả này cho thấy, Thái Bình đang trở thành một địa bàn hấp dẫn cho các nhà đầu tư.
Nguồn: Sen Vàng tổng hợp
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Thái Bình cải thiện khá tốt từ năm 2015 trở lại đây. Năm 2015, điểm số PCI của tỉnh Thái Bình là 57,64 điểm; xếp thứ 38/63 tỉnh, thành phố của cả nước và xếp thứ 10/11 các tỉnh, thành phố vùng ĐBSH. Đến năm 2020, điểm số của tỉnh Thái Bình đã tăng thêm 6,38 điểm lên 64,02 điểm, tăng 13 bậc trên bảng xếp hạng cả nước (xếp thứ 25/63) và chuyển từ nhóm cuối lên nhóm giữa của vùng ĐBSH (xếp thứ 5/11). Trong cả giai đoạn 2015-2020, tỉnh Thái Bình thuộc nhóm có PCI xếp loại “Khá” của cả nước.
Về các chỉ số thành phần, năm 2020, tỉnh Thái Bình xếp ở nhóm đầu vùng ĐBSH trong các chỉ số về Gia nhập thị trường (thứ hạng 1/11) và Tính minh bạch (thứ hạng 3/11). Các chỉ số về Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp và Chi phí thời gian xếp trong nhóm trung bình cao của vùng (cùng xếp thứ 6/11). Có 4 chỉ số khác tỉnh Thái Bình thuộc nhóm trung bình thấp trong vùng là các chỉ số về Thiết chế pháp lý, Tính năng động, Cạnh tranh bình đẳng (xếp thứ 7/11) và chỉ số Chi phí không chính thức (xếp thứ 8/11). Tỉnh Thái Bình thuộc nhóm cuối của vùng đối với 2 chỉ số về Tiếp cận đất đai và Đào tạo lao động (cùng xếp thứ 10/11).
TÌNH TRẠNG QUY HOẠCH CƠ SỞ HẠ TẦNG PHỤC VỤ QUY HOẠCH KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI BÌNH
Nguồn: Sen Vàng tổng hợp
Diện tích cuối năm 2020: 99.501 ha.
Diện tích không thay đổi mục đích so với hiện trạng là 96.369 ha. Năm 2021 có 3.123 ha đất nông nghiệp chuyển đổi mục đích sử dụng, trong đó: 2.046 ha chuyển sang mục đích phi nông nghiệp và 1.077 ha chuyển đổi nội bộ cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp.
Diện tích từ các mục đích khác chuyển sang là 120 ha, trong đó: từ đất phi nông nghiệp 75 ha và từ đất chưa sử dụng 45 ha.
Diện tích cuối năm 2020: 58.804 ha.
Diện tích không thay đổi mục đích so với hiện trạng là 58.225 ha.
Diện tích từ các mục đích khác chuyển sang: chuyển 2.046 ha từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, trong đó: chuyển sang đất quốc phòng 57 ha, đất an ninh 2 ha, đất khu công nghiệp 445 ha, đất cụm công nghiệp 55 ha, đất thương mại dịch vụ 140 ha, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 209 ha, đất phát triển hạ tầng 807 ha, đất bãi thải, xử lý chất thải 28 ha, đất ở tại nông thôn 210 ha; đất ở tại đô thị 26 ha, đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 30 ha, đất tôn giáo 4 ha, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 29 ha, đất phi nông nghiệp khác 7 ha; chuyển 52 ha từ đất chưa sử dụng sang đất phi nông nghiệp.
Diện tích cuối năm 2020: 331 ha.
Diện tích không thay đổi mục đích so với hiện trạng là 234 ha.
Diện tích từ các mục đích khác chuyển sang: chuyển 3 ha từ đất phi nông nghiệp.
Diện tích chuyển sang các mục đích khác là 97 ha, trong đó: chuyển sang các mục đích nông nghiệp 45 ha; đất phi nông nghiệp 52 ha
Nguồn: Sen Vàng tổng hợp
Nguồn: Sen Vàng tổng hợp
Trên địa bàn tỉnh Thái Bình có 4 tuyến quốc lộ bao gồm: QL.10, QL.39, QL.37, QL.37B với tổng chiều dài 151Km. Trong đó: 17,5 Km đạt cấp II đồng bằng; 87,8km đạt cấp III đồng bằng; còn lại đạt tiêu chuẩn đường cấp V đồng bằng
Tổng số có 22 tuyến với tổng chiều dài 348,12Km. Trong đó: 27Km đường cấp II; 106,72Km đường cấp III; 90,15Km đường cấp IV; còn lại 117,67Km đường cấp V. Đường tỉnh trong khu vực đô thị là 47,3km
Đường huyện có 173 tuyến đường với tổng chiều dài 696,06km; trong đó: 404,62Km đạt cấp IV; còn lại 291,44Km đạt cấp V, VI. Đường trục xã dài 955,18km và đường giao thôn nông thôn dài 6980,87km.
Tổng chiều dài đường đô thị khoảng 218km, trong đó các tuyến đường đã xây dựng có quy mô phù hợp với tiêu chuẩn đường đô thị.
Nguồn: Sen Vàng tổng hợp
Nguồn: Sen Vàng tổng hợp
Đường thủy nội địa quốc gia: Trên địa bàn tỉnh Thái Bình có 5 tuyến đường thủy nội địa quốc gia bao gồm: Sông Hồng, sông Hóa, sông Luộc, sông Thái Bình và sông Trà Lý với tổng chiều dài là 262,5km. Đường thủy nội địa địa phương: Năm 2019, đã công bố mở luồng đường thủy nội địa địa phương trên 8 tuyến sông địa phương với tổng chiều dài 136,9km.
Các cảng thủy nội địa tập trung chủ yếu trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia như sông: Hồng, Luộc, Trà Lý, Hóa và Thái Bình. Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Thái Bình có 05 cảng đã được công bố bao gồm: Cảng thủy nội địa xăng dầu Thái Bình trên sông Hồng; Cảng thủy nội địa hóa chất Vinacomin, Cảng thủy nội địa nhiệt điện Thái Bình 1, Cảng thủy nội địa nhiệt điện Thái Bình 2 trên sông Trà Lý; Cảng thủy nội địa chuyên dùng ShengLy trên sông Hóa (các cảng trên là cảng chuyên dùng). Ngoài ra, còn có 02 cảng đang triển khai đầu tư xây dựng: Cảng
Bắc Trà Lý và Cảng sông Trà Lý (trên sông Trà Lý).
Nguồn: Sen Vàng tổng hợp
Đến năm 2030, Thái Bình trở thành địa phương thuộc nhóm phát triển khá và là một trong những trung tâm phát triển công nghiệp của Vùng đồng bằng sông Hồng; có cơ cấu kinh tế hiện đại với công nghiệp là động lực chủ yếu cho tăng trưởng để Thái Bình phát triển nhanh, toàn diện và bền vững. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đô thị được đầu tư đồng bộ, hiện đại. Khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, kinh tế tri thức trở thành nhân tố nâng cao chất lượng tăng trưởng; phát triển mạnh nguồn nhân lực chất lượng cao. Các lĩnh vực văn hóa – xã hội phát triển đồng bộ với phát triển kinh tế, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng, an ninh được giữ vững. Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030: Quy mô nền kinh tế (GRDP giá so sánh) đạt trên 176 nghìn tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2021-2030 đạt 13,4%/năm; Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và thương mại, dịch vụ trong GRDP đến năm 2030 đạt 90% trở lên; GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 tương đương với mức bình quân chung của cả nước; Kinh tế số chiếm khoảng 30% GRDP; Tỷ lệ đô thị hóa đạt 35% trở lên; 100% các khu, cụm công nghiệp và đô thị mới có hệ thống xử lý nước thải tập trung; các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường.
Đến năm 2050, Thái Bình là tỉnh phát triển của Vùng đồng bằng sông Hồng; có nền kinh tế phát triển thịnh vượng, xã hội tiến bộ và môi trường sinh thái được đảm bảo. Tăng trưởng kinh tế dựa trên nền tảng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và các ngành kinh tế trụ cột có sức cạnh tranh cao. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội được đầu tư đồng bộ, hiện đại, kết nối liên vùng. Giá trị truyền thống và văn hóa được bảo tồn và phát huy; đời sống vật chất tinh thần của người dân được đảm bảo và không ngừng nâng cao. Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Hiện trạng các KCN ở Thái Bình
Tính đến thời điểm này, toàn tỉnh Thái Bình đã quy hoạch chi tiết được 10 Khu công nghiệp (KCN) và đang quy lập quy hoạch 2 KCN với tổng diện tích 1.153 ha, có 6 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích 979,8 ha; diện tích đất thu hồi là 636,1 ha, diện tích đã cho thuê 373,2 ha, đạt tỷ lệ lấp đầy 81,8% đất công nghiệp.
Senvangdata.com
1. Khu công nghiệp Sông Trà
Khu công nghiệp Sông Trà là khu công nghiệp đa năng thuộc địa phân 2 xã Tân Bình, thành phố Thái Bình và xã Tân Phong, huyện Vũ Thư.
Senvangdata.com
Senvangdata.com
Khu công nghiệp Cầu Nghìn được thành lập theo quyết định số , với tổng diện tích theo Quy hoạch là 184,07 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp cho thuê là 118,1 ha, nằm trên địa giới hành chính thị trấn An Bài, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình. Phía Đông Bắc của KCN giáp với sông Hóa thuộc địa phận huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng; Phía Tây Nam giáp với sông Lý Xá và khu dân cư hiện hữu; Phía Tây Bắc giáp với đất sản xuất nông nghiệp của xã An Ninh.
Senvangdata.com
Senvangdata.com
Senvangdata.com
Senvangdata.com
7. Khu công nghiệp – đô thị – dịch vụ Liên Hà Thái
Khu công nghiệp Liên Hà Thái (Green IP – 1) tỉnh Thái Bình có tên gọi đầy đủ là Khu công nghiệp – Đô thị – Dịch vụ Liên Hà Thái (GREEN iP – 1) phân khu Bắc, được phê duyệt chủ trương đầu tư theo Quyết định số 180/QĐ-TTg ngày 08/02/2021 của Thủ tướng Chính Phủ và được thành lập theo Quyết định số 464/QĐ-UBND ngày 17/02/2021 của UBND tỉnh Thái Bình.
HĐND tỉnh Thái Bình vừa thông qua nghị quyết phê duyệt quy hoạch 1/2.000 khu công nghiệp (KCN) Tiền Hải 2, với tổng diện tích hơn 325 ha. HĐND giao UBND tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện.
KCN Tiền Hải 2 được quy hoạch với tính chất tổng hợp đa ngành, công nghiệp sạch, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp ít gây ô nhiễm; công nghiệp hậu cần khu bến cảng; dịch vụ kho bãi, dịch vụ logistics; ưu tiên các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh và các ngành nghề phù hợp với Quy hoạch chung Khu kinh tế Thái Bình.
Senvangdata.com
HĐND tỉnh Thái Bình vừa thông qua nghị quyết phê duyệt quy hoạch 1/2.000 khu công nghiệp (KCN) Thái Thượng, với tổng diện tích hơn 782 ha. HĐND giao UBND tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện.
Cụ thể, KCN Thái Thượng thuộc huyện Thái Thụy, diện tích hơn 782 ha. Trong đó, diện tích thuộc ranh giới hành chính xã Thái Thượng hơn 695 ha và gần 90 ha thuộc xã Thái Đô.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 44 CCN được thành lập với tổng diện tích 2.253,6ha; trong đó có 41 CCN đã quy hoạch chi tiết và phê duyệt quy hoạch phân khu với tổng diện tích 1.729,1ha.
Đến nay vẫn có 11 CCN chưa có nhà đầu tư hạ tầng; một số CCN đã thành lập nhưng chưa có hoặc có ít dự án thứ cấp đầu tư như Minh Tân, Hồng Thái (Kiến Xương), Tiền Phong (Hưng Hà), Đồng Tiến (Quỳnh Phụ), Cửa Lân (Tiền Hải)…
XEM THÊM:
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
TÓM TẮT BÁO CÁO QUY HOẠCH TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THÔNG TIN TỔNG QUAN VỀ TỈNH THÁI BÌNH
Trên đây là những thông tin tổng quan về “Tóm tắt quy hoạch khu công nghiệp tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2025” do Sen Vàng Group cung cấp. Hy vọng với những thông tin trên giúp chủ đầu tư, nhà đầu tư và doanh nghiệp có thêm những thông tin về một trong những tiêu chí cần cân nhắc, xem xét trước khi đầu tư. Ngoài ra để xem thêm các bài viết về tư vấn phát triển dự án, anh chị, bạn đọc có thể truy cập trang web https://senvangdata.com.vn/. |
————————–
Dịch vụ tư vấn Báo cáo phát triển bền vững: Xem chi tiết
Xem thêm các dịch vụ / tài liệu khác của Sen Vàng :
————————–
Khóa học Sen Vàng:
Xây dựng tiêu chí lựa chọn Bất động sản
Khóa học R&D – Nghiên cứu và phát triển bất động sản
Hoạch định chiến lược đầu tư bất động sản cá nhân
—————————
Bất động sản Sen Vàng – Đơn vị tư vấn phát triển dự án bất động sản uy tín, chuyên nghiệp Việt Nam
Website: https://senvanggroup.com/
Website: https://senvangdata.com/
Youtube: https://tinyurl.com/vt82l8j
Hotline: 0948 48 48 59
Group cộng đồng Kênh đầu tư Sen Vàng : https://zalo.me/g/olgual210
#senvanggroup #senvangrealestate #kenhdautusenvang #dịch_vụ_tư_vấn_phát_triển_dự_án #thị_trường_bất_động_sản_2023 #phat_triển_dự_án #tư_ vấn_chiến _ lược_kinh_doanh #xây_dựng_kế_hoạch_phát_triển #chiến_lược_tiếp_thị_dự_án
Copyright © 2022 Bản quyền thuộc về SEN VÀNG GROUP