Thái Bình là tỉnh ven biển, thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, nằm trong vùng ảnh hưởng của tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Thái Bình là tỉnh có vị trí chiến lược quan trọng của vùng Đồng bằng sông Hồng. Do những đặc điểm về vị trí địa lý và dân cư, Thái Bình cũng là nơi hội tụ và lan tỏa các sắc thái văn hóa, văn minh của vùng châu thổ đồng bằng Bắc bộ.
Với những định hướng và chiến lược vững chắc, quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tạo ra không gian và động lực phát triển mới trong phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, vùng và địa phương.
Xem thêm: Tiềm năng phát triển bất động sản tỉnh Thái Bình
Thái Bình nằm ở phía nam Đồng Bằng Bắc Bộ trừ một phần nhỏ nằm về phía Đông Bắc chịu ảnh hưởng của cả hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình.
Là tỉnh đồng bằng nằm sát biển, khí hậu Thái Bình được điều hòa bởi hơi ẩm từ vịnh Bắc Bộ tràn vào. Gió mùa đông bắc qua vịnh Bắc Bộ tràn vào. Gió mùa đông bắc qua vịnh Bắc Bộ vào Thái Bình làm tăng độ ẩm so với những nơi khác nằm xa biển. Vùng áp thấp trên đồng bằng Bắc Bộ về mùa hè hút gió biển bào làm bớt tính khô nóng ở Thái Bình. Sự điều hòa của biển làm cho biên độ nhiệt tuyệt đối ở Thái Bình thấp hơn ở Hà Nội 5ºC.
Thái Bình là một vùng đất phì nhiêu được phù sa hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp.
Xem chi tiết tại: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Thái Bình
Cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Bình 6 tháng đầu năm 2023 so với năm 2022 không có nhiều sự thay đổi. Nông, lâm thủy sản tăng nhẹ từ 21.1% (2022) lên 21.3% (6 tháng đầu năm 2023); Công nghiệp – Xây dựng tỉ trọng không thay đổi. Dịch vụ tăng từ 29.06% (2022) lên 30.2% (6 tháng đầu năm 2023) trong khi Thuế sản phẩm lại giảm nhẹ từ 6.3% (2022) còn 5.06% (6 tháng đầu năm 2023)
Xem chi tiết tại: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Thái Bình
– Về kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2021-2030 đạt 13,4%/năm, trong đó: công nghiệp – xây dựng tăng 18%/năm; dịch vụ tăng 12%/năm; nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,2%/năm.
+ Cơ cấu kinh tế đến năm 2030: ngành công nghiệp – xây dựng chiếm khoảng 62,1%; ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 9,1%; ngành dịch vụ chiếm khoảng 28,8%.
+ GRDP bình quân đầu người tương đương với bình quân chung của cả nước.
+ Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân thời kỳ 2021-2030 đạt 11,4%/năm; năm 2030 năng suất lao động bình quân đạt 235 triệu đồng/lao động (giá hiện hành).
+ Kinh tế số chiếm khoảng 30% GRDP của tỉnh.
+ Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thời kỳ 2021-2030 đạt trên
1.135 nghìn tỷ đồng.
+ Khách du lịch năm 2030 đạt khoảng 2.416 nghìn lượt khách.
– Về xã hội:
+ Quy mô dân số đến năm 2030 khoảng 2,6 triệu người.
+ Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 đạt trên 45%.
+ Số giường bệnh/vạn dân đạt trên 40 giường.
+ Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo) dưới 2,5%.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2030 đạt trên 85%.
Xem chi tiết tại: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Thái Bình
Quy hoạch hệ thống đô thị được tổ chức theo mô hình đô thị đa cực gồm đô thị trung tâm và các đô thị tiểu vùng. Được thực hiện cụ thể trong các giai đoạn như sau:
Tiểu vùng 1: là vùng ven biển tỉnh Thái Bình bao gồm 15 xã của huyện Thái Thụy và 14 xã huyện Tiền Hải (gồm cả Cồn Đen, Cồn Vành) thuộc phía Đông của tỉnh.
Tiểu vùng 2: tiểu vùng trung tâm của tỉnh Thái Bình, chạy dọc theo quốc lộ 10, quốc lộ 37, quốc lộ 39, quốc lộ ven biển (hình thành trong tương lai), trong đó có thành phố Thái Bình, thị trấn Diêm Điền, thị trấn Tiền Hải, trị trấn Hưng Nhân, thị trấn An Bài sẽ phát triển trở thành các trung tâm dịch vụ hiệu quả cho các hoạt động sản xuất, trung tâm thương mại, dịch vụ y tế, giáo dục theo các mô hình phát triển bền vững gắn với xã hội hóa các hoạt động dịch vụ.
Tiểu vùng 3: tiểu vùng nông nghiệp và nông thôn, bao gồm các xã còn lại thuộc huyện Thái Thụy, huyện Tiền Hải; các xã thuộc huyện Hưng Hà, huyện Quỳnh Phụ và các huyện Vũ Thư, Đông Hưng, Kiến Xương.
Hệ thống đô thị tỉnh Thái Bình nằm trong không gian phát triển chung của tỉnh, gồm 3 vùng liên huyện; cụ thể như sau:
– Các đô thị vùng 1 (Vùng trọng điểm): Gồm đô thị Thành phố Thái Bình, đô thị Đông Hưng, đô thị Vũ Thư. Hình thành cụm đô thị tương hỗ gồm thành phố Thái Bình – đô thị Vũ Thư – đô thị Đông Hưng – đô thị Vũ Quý – đô thị Kiến Xương. Phát triển các đô thị tiểu vùng thuộc huyện Vũ Thư, Đông Hưng, Kiến Xương trong tiến trình xây dựng nông thôn mới.
– Các đô thị vùng 2 (Vùng động lực chủ đạo): Gồm đô thị Thái Thụy, đô thị Tiền Hải. Phát triển các đô thị tiểu vùng thuộc huyện Thái Thụy, Tiền Hải trong tiến trình xây dựng nông thôn mới.
– Các đô thị vùng 3 (Vùng kinh tế ngoại biên): Gồm đô thị Quỳnh Côi, đô thị Hưng Hà. Phát triển các đô thị tiểu vùng thuộc huyện Quỳnh Phụ, Hưng Hà trong tiến trình xây dựng nông thôn mới.
Xem chi tiết tại: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Thái Bình
Xem chi tiết tại: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Thái Bình
– Hoạch định mạng lưới thị trấn, thị tứ, điểm dân cư tập trung trên địa bàn huyện hoặc liên huyện. Gắn kết hệ thống này với các điểm sản xuất, dịch vụ từ nông nghiệp. Tạo điều kiện cho quá trình đô thị hóa tại chỗ, phát triển dân cư phi nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện, xã.
– Hoạch định các vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện hoặc liên huyện.
– Tổ chức sản xuất công nghiệp từ nông nghiệp, dịch vụ khoa học trong nông nghiệp và xác định mạng lưới các điểm sản xuất, dịch vụ phù hợp với tổ chức sản xuất, dịch vụ từ nông nghiệp trên địa bàn huyện hoặc liên huyện.
– Hoạch định mạng lưới hạ tầng khung phục vụ sản xuất và liên kết giữa địa bàn sản xuất với khu dân cư, giữa các khu dân cư với nhau trên địa bàn huyện.
Xem chi tiết tại: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Thái Bình
Trên cơ sở địa lý tự nhiên, đặc điểm dân cư và văn hóa xã hội, điều kiện, trình độ phát triển và dự báo khả năng phát triển, tỉnh Thái Bình phân thành 3 vùng như sau:
– Vùng trọng điểm: gồm Thành phố Thái Bình, các huyện Vũ Thư, Đông Hưng, Kiến Xương.
– Vùng động lực chủ đạo: gồm các huyện Thái Thụy và Tiền Hải.
– Vùng kinh tế ngoại biên: gồm các huyện Hưng Hà và Quỳnh Phụ.
Xem chi tiết tại: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Thái Bình
Không gian phát triển các ngành quan trọng của tỉnh Thái Bình gồm 3 ngành chính như sau:
Xem chi tiết tại: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Thái Bình
Tới năm 2050, Thái Bình hướng tới trở thành trung tâm chế biến, chế tạo, sản xuất công nghiệp của Việt Nam và thế giới, theo 3 trụ cột chính như sau:
(1) Trụ cột chính 1- Tập trung mở rộng và nâng cao chuỗi giá trị, tận dụng liên kết vùng cho các ngành công nghiệp chủ lực: Nâng cao và mở rộng chuỗi giá trị các ngành có thế mạnh và có thể tạo đột phá của tỉnh như ngành công nghiệp cơ khí chế biến, chế tạo, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp điện – điện tử và công nghiệp chế biến sản phẩm nông lâm thủy sản.
(2) Trụ cột chính 2 – Xây dựng nền tảng và phát triển các ngành công nghiệp có nhiều tiềm năng trong tương lai: Thiết lập các ngành công nghiệp với giá trị gia tăng cao và có tiềm năng tăng trưởng lớn như ngành năng lượng, hóa phẩm phục vụ nông nghiệp và công nghệ sinh học.
(3) Trụ cột chính 3 – Duy trì và tái cơ cấu các ngành công nghiệp giá trị sản xuất nhỏ, đảm bảo an sinh xã hội: Chỉ duy trì và phát triển các ngành công nghiệp nhẹ, tạo nhiều việc làm, đảm bảo an sinh xã hội như dệt may, da giày, vật liệu xây dựng, khai khoáng và tiểu thủ công nghiệp.
Xem chi tiết tại: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Thái Bình
Xem chi tiết tại: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Thái Bình
Thái Bình hướng tới trở thành trung tâm sản xuất nông nghiệp hàng đầu khu vực Đồng bằng sông Hồng, phát triển ngành nông – lâm – thủy sản theo hướng hiện đại và bền vững, tích cực ứng dụng khoa học công nghệ vào canh tác, chế biến, và tiêu thụ nhằm nâng cao giá trị.
Tập trung vào 4 định hướng sau:
(1) Cải tiến sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững: Tập trung phát triển, hiện đại hóa sản xuất các mặt hàng nông, lâm, thủy sản. Hoàn thiện chuỗi giá trị sản xuất nông sản của tỉnh.
(2) Nông nghiệp 4.0: Xây dựng các vùng nông nghiệp công nghệ cao; ứng dụng công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp.
(3) Nâng cao khả năng tiếp cận thị trường: Xây dựng thương hiệu nông sản của tỉnh, mở rộng vùng tiêu thụ sản phẩm nông sản của tỉnh.
(4) Liên kết phát triển: Liên kết liên ngành cho phát triển nông nghiệp; liên kết liên tỉnh, tỉnh vùng nhằm xây dựng các vùng cung nguyên liệu.
Xem chi tiết tại: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Thái Bình
Xem chi tiết tại: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Thái Bình
Xem chi tiết tại: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Thái Bình
Phát triển ngành dịch vụ đa dạng, hiện đại, bền vững; phát triển cả dịch vụ sản xuất, dịch vụ xã hội và dịch vụ công.
(1)Ngành, sản phẩm ưu tiên phát triển gồm: Dịch vụ bán buôn bán lẻ; dịch vụ vận tải, logistic; dịch vụ y tế, giáo dục và du lịch sinh thái biển.
(2). Ngành, sản phẩm khác gồm: Dịch vụ thông tin và truyền thông; dịch vụ kinh doanh bất động sản; dịch vụ tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; dịch vụ công; dịch vụ giao thông công cộng.
(3). Định hướng đến năm 2050: Phát triển mạnh các dịch vụ giá trị gia tăng cao để nâng cơ cấu ngành dịch vụ trong cơ cấu kinh tế. Tiếp tục phát triển các dịch vụ thiết yếu như thương mại, bán buôn, bán lẻ để đáp ứng nhu cầu dịch vụ cơ bản của nhân dân. Ưu tiên phát triển các sản phẩm như dịch vụ logistics, du lịch, dịch vụ tài chính – ngân hàng, thông tin truyền thông, dịch vụ xã hội, đưa các sản phẩm này chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành dịch vụ và cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Xem chi tiết tại: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Thái Bình
Xem chi tiết tại: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Thái Bình
Xu hướng vẫn là tăng tỷ trọng đất ở đô thị và phi nông nghiệp, giảm tỷ trọng đất nông nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất theo hướng phát triển dịch vụ, đô thị để tăng nguồn thu cho ngân sách; đẩy mạnh việc đấu giá quyền sử dụng đất. Khuyến khích sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, khắc phục tình trạng bỏ hoang đất đã giao và cho thuê.
Xem chi tiết tại: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Thái Bình
Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp mạng lưới đường bộ để nâng cao năng lực khai thác, rút ngắn thời gian tiếp cận đến các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của các tỉnh trong khu vực cũng như các trung tâm chính trị, khu kinh tế, các khu công nghiệp, nông nghiệp, khu di tích, khu du lịch của tỉnh.
– Đối với cao tốc quốc gia, quốc lộ và tuyến đường bộ ven biển:
– Đối với đường tỉnh là Trục động lực phát triển
– Đối với đường tỉnh hiện hữu nâng cấp, cải tạo
Xem chi tiết tại: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Thái Bình
Xem chi tiết tại: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Thái Bình
Tiếp tục phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và đơn vị liên quan đảm bảo cấp kỹ thuật tuyến luồng đường thủy trên sông quốc gia như sông: Hồng, Luộc, Hóa, Trà Lý và Thái Bình. Đầu tư xây dựng và nâng cấp các cảng trên sông quốc gia và hoàn thiện các tuyến đường bộ kết nối.
Đầu tư khu bến cảng ngoài cửa sông, phía biển (giai đoạn 2) có khả năng tiếp nhận cỡ tàu trên 50.000 tấn.
Xem chi tiết tại: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Thái Bình
Để kết nối giao thông vùng và hệ thống giao thông quốc gia tạo tiền đề cho những phát triển đột phá của tỉnh Thái Bình trong những năm tới cần có những kết nối hơn nữa, trước mắt là giao thông đường bộ thông qua hệ thống cầu vượt sông, phá vỡ thế “ba mặt giáp sông một mặt giáp biển” của tỉnh, kết nối nhiều hướng với các tỉnh lân cận.
(1). Với Hải Phòng ở phía Bắc tỉnh vượt sông Hóa và sông Thái Bình
(2). Với tỉnh Nam Định ở phía Nam vượt sông Hồng
(3). Với Hải Dương ở phía Bắc tỉnh vượt sông Luộc
(4). Với tỉnh Hưng Yên
(5). Với tỉnh Hà Nam khu vực Tây Bắc tỉnh
Xem chi tiết tại: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Thái Bình
Theo quy hoạch, đường sắt Thái Bình theo hướng Bắc Nam: phía Bắc kết nối với Hải Phòng, phía Nam kết nối với tỉnh Nam Định.
Tuyến 1 – đường sắt đi độc lập:
Tuyến 2 – đi song hành với cao tốc CT.08:
Xem chi tiết tại: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Thái Bình
Xem chi tiết tại: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Thái Bình
Tên dự án: KCN Liên Hà Thái
Địa chỉ: Huyện Thái Thuỵ, tỉnh Thái Bình
Quy mô: 600ha
Xem chi tiết tại: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Thái Bình
Trên đây là những thông tin tổng quan về “TÓM TẮT QUY HOẠCH TỈNH THÁI BÌNH THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 do Sen Vàng Group cung cấp. Hy vọng với những thông tin trên giúp chủ đầu tư, nhà đầu tư và doanh nghiệp bất động sản có cái nhìn tổng quan về tiềm năng phát triển bất động sản tại tỉnh Thái Bình. Ngoài ra để xem thêm các bài viết về tư vấn phát triển dự án, anh chị, bạn đọc có thể truy cập trang web senvngdata.com/.
|
————————–
Dịch vụ tư vấn Báo cáo phát triển bền vững: Xem chi tiết
Xem thêm các dịch vụ / tài liệu khác của Sen Vàng :
————————–
Khóa học Sen Vàng:
Xây dựng tiêu chí lựa chọn Bất động sản
Khóa học R&D – Nghiên cứu và phát triển bất động sản
Hoạch định chiến lược đầu tư bất động sản cá nhân
—————————
Bất động sản Sen Vàng – Đơn vị tư vấn phát triển dự án bất động sản uy tín, chuyên nghiệp Việt Nam
Website: https://senvanggroup.com/
Website: https://senvangdata.com/
Youtube: https://tinyurl.com/vt82l8j
Hotline: 0948 48 48 59
Group cộng đồng Kênh đầu tư Sen Vàng : https://zalo.me/g/olgual210
#senvanggroup #senvangrealestate #kenhdautusenvang #dịch_vụ_tư_vấn_phát_triển_dự_án #thị_trường_bất_động_sản_2023 #phat_triển_dự_án #tư_ vấn_chiến _ lược_kinh_doanh #xây_dựng_kế_hoạch_phát_triển #chiến_lược_tiếp_thị_dự_án
Copyright © 2022 Bản quyền thuộc về SEN VÀNG GROUP