Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, Việt Nam đã trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là từ Trung Quốc. Năm 2023 chứng kiến sự gia tăng đáng kể về số lượng và quy mô các doanh nghiệp FDI từ Trung Quốc vào Việt Nam, với những đặc điểm nổi bật và chiến lược đầu tư ngày càng đa dạng. Lĩnh vực bất động sản, một trong những lĩnh vực nhận được nhiều sự quan tâm và đầu tư mạnh mẽ từ các doanh nghiệp này, đang trải qua những biến đổi sâu sắc. Trong bài viết này, hãy cùng Sen Vàng Group phân tích chi tiết về đặc điểm của các doanh nghiệp FDI Trung Quốc tại Việt Nam trong năm 2023, đồng thời khám phá những ảnh hưởng và xu hướng mới nhất trong lĩnh vực bất động sản Việt Nam dưới sự tác động của dòng vốn ngoại này.
Vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tính tới 20/12/2023, ước tính đạt 23,18 tỷ USD, tăng 3,5% so với năm trước, tăng nhẹ 0,6 điểm phần trăm so với 11 tháng năm 2023. Xuất khẩu (kể cả dầu thô) của khu vực đầu tư nước ngoài ước đạt gần 258,8 tỷ USD, giảm 6,2% so với năm trước, chiếm 73,1% kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu không kể dầu thô ước đạt hơn 256,9 tỷ USD, giảm 6,1%, chiếm 72,6% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Nhập khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài ước đạt hơn 210 tỷ USD, giảm 9,9% so với năm trước và chiếm 64,2% kim ngạch nhập khẩu cả nước. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu giảm trong năm 2023, khu vực đầu tư nước ngoài vẫn xuất siêu gần 48,8 tỷ USD kể cả dầu thô và gần 46,9 tỷ USD không kể dầu thô. Trong khi đó, khu vực doanh nghiệp trong nước nhập siêu hơn 21,9 tỷ USD.
Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành trong tổng số 21 ngành kinh tế quốc dân. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt hơn 23,5 tỷ USD, chiếm 64,2% tổng vốn đầu tư đăng ký và tăng 39,9% so với năm trước.
Ngành kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư gần 4,67 tỷ USD, chiếm hơn 12,7% tổng vốn đầu tư đăng ký, tăng 4,8% so với năm trước. Các ngành sản xuất, phân phối điện; tài chính ngân hàng xếp thứ 3 và 4 với tổng vốn đăng ký đạt lần lượt hơn 2,37 tỷ USD (tăng 4,9%) và gần 1,56 tỷ USD (gấp gần 27 lần). Còn lại là các ngành khác.
Xét về số lượng dự án mới, công nghiệp chế biến chế tạo cũng là ngành dẫn đầu về số dự án mới (chiếm 33,7%) và điều chỉnh vốn (chiếm 54,8%). Bán buôn, bán lẻ dẫn đầu về số giao dịch góp vốn mua cổ phần (chiếm 41,5%).
Vốn đầu tư nước ngoài các năm 2019 – 2023 tại Việt Nam
Các nhà đầu tư đến từ Châu Á, các đối tác đầu tư truyền thống vẫn chiếm tỷ trọng lớn về tổng vốn đầu tư (Xin-ga-po, Nhật Bản, Hồng Kông, Hàn Quốc, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan). Riêng 6 đối tác này đã chiếm hơn 81,4% tổng vốn đầu tư của cả nước trong năm 2023.
Việc thu hút FDI thành công, đặc biệt là nửa cuối năm 2023 góp phần làm dòng vốn FDI thực hiện tại VN đạt 23,2 tỷ USD, tăng 3,5% so với năm trước nhưng về quy mô thì là năm có đạt quy mô vốn FDI thực hiện cao nhất từ trước đến nay. Sự phục hồi và bắt đầu tăng trưởng trở lại của dòng vốn FDI vào Việt Nam từ nửa cuối năm 2023 (6 tháng đầu năm 2023, tổng vốn đăng ký FDI giảm 4,6% so cùng kỳ). Đây là động lực rất quan trọng nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong năm 2023 và các năm tiếp theo trong bối cảnh kinh tế thế giới cũng như kinh tế trong nước còn gặp nhiều khó khăn, thách thức.
Khi nền kinh tế Trung Quốc phục hồi sau đại dịch, các công ty của nước này đang tìm kiếm các cơ hội phát triển mới và nhiều công ty tìm thấy cơ hội ở các quốc gia khác.
Số liệu và xu hướng FDI của Trung Quốc vào Việt Nam năm 2023
Năm 2023, các nhà đầu tư Trung Quốc đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam tới 4,47 tỷ USD, tăng 77,6% so với năm 2022. Ngoài ra, 707 dự án mới, 179 dự án điều chỉnh vốn và 412 lượt góp vốn, mua cổ phần đã được các nhà đầu tư Trung Quốc đăng ký vào Việt Nam.
Trong khi đó, 5 tháng đầu năm nay, con số là 347 dự án mới, 55 lượt dự án điều chỉnh vốn và 172 lượt góp vốn, mua cổ phần, với tổng vốn đăng ký 1,126 tỷ USD, đứng vị trí thứ 4 trong các quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư lớn vào Việt Nam.
Năm 2023, Trung Quốc dẫn đầu về số dự án mới (chiếm 22,2%). Các nhà đầu tư Trung Quốc tập trung vào ngành điện tử tiêu dùng của Việt Nam, với hai trong số ba nhà cung cấp lớn của Apple đang rót vốn đầu tư vào Việt Nam.
Nguồn: Sen Vàng tổng hợp
Trên địa bàn toàn tỉnh Bắc Ninh hiện có hơn 400 dự án đến từ Trung Quốc với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 900 triệu USD. Trong đó, tại các KCN tập trung có gần 170 dự án đến từ Trung Quốc với tổng số vốn đạt hơn 700 triệu USD.
Các dự án FDI của Trung Quốc chủ yếu trong các lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử, cơ khí chính xác, các ngành dịch vụ phục vụ và công nghiệp dân dụng; tạo việc làm cho khoảng 42.000 lao động trên địa bàn và thu hút nhiều lao động đến từ các tỉnh, thành khác, đóng góp tích cực đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Bắc Ninh.
Không chỉ trở thành “thỏi nam châm” thu hút vốn đầu tư, việc phát triển hạ tầng các Khu công nghiệp còn tác động lan tỏa, thu hút đầu tư kết nối các dịch vụ tiện ích, tạo nguồn thu cho ngân sách để tái đầu tư vào cơ sở hạ tầng của địa phương. Qua đó, từng bước đẩy nhanh quá trình đô thị hóa, tạo ra không gian kinh tế góp phần thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào địa phương, có vai trò đáng kể trong dịch chuyển cơ cấu kinh tế, thúc đẩy ngành công nghiệp của tỉnh phát triển.
Các KCN thu hút được hơn 22,95 tỷ USD vốn đầu tư đến từ các tập đoàn đa quốc gia, doanh nghiệp lớn. Nhờ đó đã đưa Bắc Ninh trở thành trung tâm phát triển công nghiệp của vùng và cả nước.
Sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN làm gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp (chiếm gần 90%), kim ngạch xuất khẩu và nguồn thu cho ngân sách địa phương. Đồng thời góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho gần 320 nghìn lao động trong và ngoài tỉnh và gia tăng trợ lực thúc đẩy kinh tế thương mại, dịch vụ.
Dự án Khu công nghiệp (KCN) Gia Bình II là một bước đột phá quan trọng trong việc phát triển kinh tế và hạ tầng công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh cũng như khu vực lân cận. Với quy mô 250 ha và tổng vốn đầu tư dự kiến lên đến 3.956,8 tỷ đồng, dự án này đánh dấu sự cam kết mạnh mẽ của chính quyền địa phương và các nhà đầu tư trong việc thu hút và phát triển ngành công nghiệp sạch, hiện đại và tiên tiến.
Tại KCN Gia Bình II, việc xây dựng hạ tầng không chỉ đơn thuần là việc tạo ra các khu nhà máy và cơ sở sản xuất mà còn là một quá trình tái cơ cấu và tối ưu hóa không gian đô thị. Diện tích quy hoạch được phân bố hợp lý giữa các khu vực chức năng, như đất xây dựng nhà máy, đất giao thông, đất cây xanh và các công trình dịch vụ công cộng, đảm bảo tính chất bền vững và phát triển bền vững cho khu vực.
Diện tích quy hoạch của KCN Gia Bình II bao gồm: 167,23 ha (66,89%) cho đất xây dựng nhà máy, 33,82 ha (13,53%) cho đất giao thông, 25,33 ha (10,13%) cho đất cây xanh, và phần còn lại dành cho đất công trình công cộng – dịch vụ, đất hạ tầng kỹ thuật và đất khác.
Về vị trí địa lý, KCN Gia Bình II rất thuận tiện để kết nối với các khu vực tiện ích và vùng lân cận, với khoảng cách 3,5 km đến Quốc lộ 18, 22 km đến trung tâm thành phố Bắc Ninh, 33 km đến trung tâm thành phố Bắc Giang, 60 km đến sân bay Nội Bài và 90 km đến cảng Đình Vũ Hải Phòng.
Sự phát triển của KCN Gia Bình II không chỉ dừng lại ở quy mô và hạ tầng, mà còn chú trọng vào việc xây dựng một môi trường sản xuất xanh, sạch và hiệu quả. Việc ưu tiên các ngành công nghiệp sạch như điện tử, công nghệ thông tin và công nghệ cao là một minh chứng cho cam kết của dự án này trong việc bảo vệ môi trường và cải thiện chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.
Hiện nay, khu công nghiệp Gia Bình đang được chủ đầu tư nhanh chóng hoàn thiện xây dựng cơ sở hạ tầng công nghiệp và đã cho thuê lấp đầy khoảng 15% diện tích khu công nghiệp với hơn 10 dự án đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam, Hàn Quốc, Trung Quốc. Hiện nay chủ đầu tư đang tiếp tục tiến hành san lấp và hoàn thiện các công trình hạ tầng kỹ thuật để bàn giao mặt bằng cho các nhà đầu tư đã thuê đất trong khu công nghiệp để sớm triển khai xây dựng.
Việc dịch chuyển dòng vốn từ Trung Quốc bắt đầu từ những quyết định mang tính chiến lược nhằm phòng ngừa rủi ro hiện hữu đang ngày càng gia tăng giữa Trung Quốc và các nước phương Tây. Phần lớn dòng vốn FDI từ Trung Quốc dịch chuyển vào ngành công nghiệp điện tử, CNTT và truyền thông và các ngành công nghệ cao.
Việt Nam, đặc biệt là phía Bắc có nhiều tuyến giao thông thuận tiện giữa hai nước nên việc vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất dễ dàng và tiết kiệm chi phí. Trong đó, Bắc Ninh, Bắc Giang và Hải Phòng vẫn là các tỉnh được lựa chọn ưu tiên đầu tư nhiều nhất khi có vị trí địa lý thuận lợi, giao thông phát triển và có giá thuê đất KCN cạnh tranh hơn phía Nam.
Trong đó, Hải Phòng đứng thứ 2 cả nước sau Hà Nội, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ước đạt trên 2,2 tỷ USD chiếm 22% vốn của cả nước, đây cũng là thành phố giữ tốc độ tăng trưởng hai chữ số bền bỉ trong nhiều năm. Bắc Giang và Bắc Ninh lần lượt đạt 1,8 tỷ USD (17% vốn cả nước) và 1,3 tỷ USD (12% vốn cả nước).
Trong vài thập kỷ qua, nắm bắt cơ hội cuộc cách mạng công nghệ và chuyển đổi số, Trung Quốc nổi lên trở thành quốc gia cạnh tranh mạnh mẽ với Mỹ và các nước phát triển trong nhiều lĩnh vực then chốt của kinh tế và công nghệ tương lai.
Chính bởi lẽ đó, việc thu hút các dự án công nghệ cao từ Trung Quốc đang thực sự là cơ hội để Việt Nam cải thiện chất lượng hiệu quả thu hút FDI, đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư từ các quốc gia vùng lãnh thổ, thực hiện hóa lợi ích và kết quả hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong những năm gần đây, sự tham gia của các doanh nghiệp FDI Trung Quốc vào lĩnh vực bất động sản Việt Nam đã trở nên ngày càng rõ rệt. Với tiềm lực tài chính mạnh mẽ và kinh nghiệm dồi dào, các doanh nghiệp Trung Quốc đã đầu tư vào nhiều dự án lớn tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM và Đà Nẵng. Họ không chỉ tập trung vào phân khúc nhà ở mà còn mở rộng sang các khu đô thị, trung tâm thương mại và khu công nghiệp.
Sự hiện diện của các doanh nghiệp FDI Trung Quốc góp phần thúc đẩy thị trường bất động sản Việt Nam phát triển, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và thúc đẩy sự chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên, cũng đặt ra những thách thức về quản lý và điều tiết thị trường để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Doanh nghiệp Trung Quốc sẽ tiếp tục gia tăng vào thị trường địa ốc Việt Nam trên cả 2 góc độ là số lượng doanh nghiệp/dự án và quy mô đầu tư, do sự tương đồng về văn hóa, môi trường kinh doanh giữa hai nền kinh tế.
Ngành kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư gần 1,98 tỷ USD, chiếm gần 17,9% tổng vốn đầu tư đăng ký, tăng 70,8% so với cùng kỳ. Tiếp theo lần lượt là các ngành bán buôn bán lẻ; vận tải kho bãi với tổng vốn đăng ký đạt lần lượt hơn 514,2 triệu USD và gần 342,2 triệu USD. Còn lại là các ngành khác.
Đến cuối năm 2022, tổng dư nợ tín dụng đối với lĩnh vực bất động sản của các tổ chức tín dụng đạt khoảng 2,58 triệu tỷ đồng, tăng khoảng 24% so với 2021. Tín dụng bất động sản là một trong những lĩnh vực tăng trưởng cao nhất, chiếm tỷ trọng 21,2% tổng dư nợ đối với nền kinh tế (cao nhất trong 5 năm qua).
Xuất khẩu của khu vực ĐTNN 05 tháng đầu năm 2024 tiếp tục tăng so với cùng kỳ. Khu vực ĐTNN xuất siêu 19,57 tỷ USD kể cả dầu thô và xuất siêu trên 18,52 tỷ USD không kể dầu thô, bù đắp phần nhập siêu hơn 11,05 tỷ USD của khu vực doanh nghiệp trong nước, là bệ đỡ giúp cả nước xuất siêu khoảng hơn 8,5 tỷ USD trong 05 tháng đầu năm.
Lũy kế đến ngày 20/05/2024, cả nước có 40.285 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký gần 481,33 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt khoảng 305,43 tỷ USD, bằng gần 63,5% tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực.
Các nhà ĐTNN đã đầu tư vào 19/21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng cao nhất với gần 290,9 tỷ USD (chiếm 60,4% tổng vốn đầu tư). Tiếp theo là các ngành kinh doanh bất động sản với gần 70,6 tỷ USD (chiếm 14,7% tổng vốn đầu tư); sản xuất, phân phối điện với gần 40,8 tỷ USD (chiếm gần 8,5% tổng vốn đầu tư).
Lĩnh vực bất động sản đứng thứ 2, ghi nhận tín hiệu tích cực với gần 1,98 tỷ USD, chiếm 18% tổng vốn đầu tư đăng ký, tăng hơn 70% so với cùng kỳ 2023. Tiếp theo lần lượt là các ngành bán buôn bán lẻ, vận tải kho bãi.
Các khu công nghiệp và khu kinh tế tại Việt Nam tiếp tục thu hút sự quan tâm mạnh mẽ từ các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là với nhiều dự án chất lượng cao trong các lĩnh vực sản xuất điện tử, linh kiện điện tử và chips. Đây là những ngành công nghiệp then chốt, góp phần không nhỏ vào việc nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững cho nền kinh tế.
Bên cạnh đó, việc phát triển nhà ở xã hội và nhà ở cho công nhân cũng được chú trọng, tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững của các khu công nghiệp. Việc cung cấp nhà ở chất lượng và tiện nghi cho người lao động không chỉ giúp cải thiện đời sống của họ mà còn gia tăng sức hấp dẫn của các khu công nghiệp đối với các nhà đầu tư quốc tế.
Kết quả kinh doanh năm 2024 của các doanh nghiệp bất động sản khu công nghiệp được dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng, tuy nhiên, sự phân hóa giữa các doanh nghiệp sẽ trở nên rõ nét hơn. Những doanh nghiệp có chiến lược phát triển hợp lý, tập trung vào nâng cấp cơ sở hạ tầng và dịch vụ, sẽ gặt hái được nhiều thành công hơn.
Giá thuê bất động sản khu công nghiệp dự kiến sẽ tăng từ 3% đến 9% tại các tỉnh có vị trí thuận lợi và được hưởng lợi từ các dự án mở rộng hạ tầng giao thông quan trọng như Bắc Ninh, Hải Phòng, Vũng Tàu và Đồng Nai. Sự phát triển hạ tầng giao thông không chỉ cải thiện khả năng kết nối mà còn làm tăng giá trị bất động sản, thu hút thêm nhiều nhà đầu tư tiềm năng.
Tóm lại, các doanh nghiệp bất động sản khu công nghiệp tại Việt Nam đang đứng trước cơ hội lớn từ làn sóng FDI, hứa hẹn mang lại nhiều lợi ích và thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững cho quốc gia.
Nguồn vốn từ các doanh nghiệp FDI Trung Quốc đã giúp tăng cường tài chính cho nhiều dự án bất động sản quy mô lớn tại Việt Nam. Điều này không chỉ nâng cao chất lượng các dự án mà còn đảm bảo tiến độ xây dựng và hoàn thiện đúng hạn. Nhờ sự tham gia mạnh mẽ của các nhà đầu tư Trung Quốc, các dự án lớn, phức tạp có thể được thực hiện một cách hiệu quả và nhanh chóng hơn.
Hơn nữa, sự hiện diện của vốn FDI đã giảm bớt áp lực tài chính cho các doanh nghiệp bất động sản trong nước. Các doanh nghiệp này, thay vì phải gồng gánh toàn bộ chi phí, có thể tập trung hơn vào việc phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Sự tham gia của các doanh nghiệp FDI Trung Quốc không chỉ giới hạn ở việc đầu tư vào các dự án bất động sản, mà còn kéo theo việc cải thiện hệ thống giao thông và các tiện ích công cộng. Các dự án bất động sản có sự tham gia của FDI Trung Quốc thường đi kèm với việc phát triển hạ tầng giao thông và các tiện ích công cộng, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra, các khu đô thị hiện đại và tiện nghi được xây dựng với tiêu chuẩn quốc tế, mang đến môi trường sống tiện nghi, hiện đại cho cư dân, đồng thời nâng cao hình ảnh và sức hấp dẫn của thị trường bất động sản Việt Nam.
Sự gia tăng đầu tư từ Trung Quốc đã tạo ra nhiều việc làm mới trong các lĩnh vực xây dựng, quản lý dự án, và dịch vụ liên quan đến bất động sản. Điều này góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp và nâng cao thu nhập cho người lao động địa phương. Không chỉ dừng lại ở đó, sự phát triển của các dự án bất động sản lớn còn kéo theo sự tăng trưởng của các ngành công nghiệp phụ trợ như sản xuất vật liệu xây dựng, nội thất và các dịch vụ liên quan.
Các ngành này không chỉ được hưởng lợi trực tiếp từ các dự án mà còn phát triển mạnh mẽ hơn, tạo ra một chuỗi giá trị kinh tế bền vững và thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương một cách toàn diện.
Tóm lại, FDI từ Trung Quốc đã mang lại nhiều ảnh hưởng tích cực đến thị trường bất động sản Việt Nam, từ việc cung cấp nguồn vốn đầu tư dồi dào, phát triển hạ tầng, hiện đại hóa đô thị, đến việc tạo ra cơ hội việc làm và thúc đẩy kinh tế địa phương. Điều này không chỉ giúp thị trường bất động sản phát triển mạnh mẽ hơn mà còn góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo đà phát triển bền vững cho nền kinh tế Việt Nam.
Trên đây là những thông tin tổng quan về “Đặc điểm doanh nghiệp FDI của Trung Quốc vào Việt Nam năm 2023 và lĩnh vực bất động sản tại Việt Nam” do Sen Vàng Group cung cấp. Hy vọng với những thông tin trên giúp chủ đầu tư, nhà đầu tư và doanh nghiệp có thêm những thông tin về một trong những tiêu chí cần cân nhắc, xem xét trước khi đầu tư. Ngoài ra để xem thêm các bài viết về tư vấn phát triển dự án, anh chị, bạn đọc có thể truy cập trang web https://senvangdata.com.vn/. |
————————–
Xem thêm các dịch vụ / tài liệu khác của Sen Vàng :
————————–
Khóa học Sen Vàng:
Xây dựng tiêu chí lựa chọn Bất động sản
Khóa học R&D – Nghiên cứu và phát triển bất động sản
Hoạch định chiến lược đầu tư bất động sản cá nhân
—————————
Bất động sản Sen Vàng – Đơn vị tư vấn phát triển dự án bất động sản uy tín, chuyên nghiệp Việt Nam
Website: https://senvanggroup.com/
Website: https://senvangdata.com/
Youtube: https://tinyurl.com/vt82l8j
Hotline: 0948 48 48 59
Group cộng đồng Kênh đầu tư Sen Vàng : https://zalo.me/g/olgual210
#senvanggroup #senvangrealestate #kenhdautusenvang #dịch_vụ_tư_vấn_phát_triển_dự_án #thị_trường_bất_động_sản_2023 #phat_triển_dự_án #tư_ vấn_chiến _ lược_kinh_doanh #xây_dựng_kế_hoạch_phát_triển #chiến_lược_tiếp_thị_dự_án
Copyright © 2022 Bản quyền thuộc về SEN VÀNG GROUP