Top 10 tỉnh, thành phố có Lao động từ 15 tuổi đã qua đào tạo cao nhất cả nước năm 2023

  • 28 Tháng bảy, 2024
  • Sự phát triển kinh tế với những yêu cầu cao về trí tuệ và công nghệ đang tạo ra thách thức lớn trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đào tạo lao động không chỉ là một công cụ thiết yếu để cung cấp cho xã hội những nhân lực chất lượng cao mà còn là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững của quốc gia. Trong bài viết này, cùng Sen Vàng khám phá danh sách Top 10 tỉnh, thành phố có tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo cao nhất cả nước năm 2023.

    I. Tầm quan trọng của lao động qua đào tạo trong phát triển kinh tế và xã hội

    Lao động được đào tạo có kiến thức và kỹ năng chuyên môn cao, giúp nâng cao năng suất và hiệu quả công việc. Điều này đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như quốc gia trên thị trường quốc tế.

    Đào tạo không chỉ cung cấp kiến thức cơ bản mà còn khuyến khích tư duy sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề. Nhờ đó, lao động qua đào tạo có thể áp dụng công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất và phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu thay đổi của thị trường.

    Lao động có tay nghề cao thường nhận được mức lương tốt hơn và có cơ hội thăng tiến trong công việc. Điều này không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân mà còn giúp giảm tỷ lệ nghèo đói và bất bình đẳng xã hội.

    Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hóa, các doanh nghiệp ngày càng đòi hỏi lao động có kỹ năng chuyên môn cao. Đào tạo lao động giúp cung cấp lực lượng lao động phù hợp với nhu cầu của thị trường, đồng thời tăng cường khả năng thu hút đầu tư nước ngoài.

    Lao động qua đào tạo có khả năng tiếp cận và áp dụng các phương pháp sản xuất bền vững, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Điều này hỗ trợ cho sự phát triển bền vững của kinh tế và xã hội, đảm bảo sự phát triển dài hạn và ổn định.

    Nhu cầu về lao động qua đào tạo thúc đẩy sự phát triển và cải tiến của hệ thống giáo dục và đào tạo, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Điều này giúp tạo ra một lực lượng lao động trẻ, năng động và có kiến thức sâu rộng.

    Đặc biệt, trong thời đại của kinh tế số và kinh tế tri thức, việc lao động qua quá trình đào tạo trở nên càng quan trọng hơn bao giờ hết. Đào tạo giúp cung cấp cho lao động những kỹ năng mới, hiểu biết về công nghệ tiên tiến, và khả năng áp dụng tri thức vào thực tiễn. Điều này không chỉ tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao mà còn thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo trong nền kinh tế.

    Do đó, việc đầu tư vào đào tạo lao động không chỉ là một yếu tố quan trọng mà còn là một chiến lược cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững của một quốc gia trong thời đại hiện đại.

    II. Top 10 tỉnh, thành phố có Lao động từ 15 tuổi đã qua đào tạo cao nhất cả nước năm 2023

    1. Hà Nội

    Hà Nội với nền kinh tế phát triển năng động, đa dạng, cùng cơ hội việc làm phong phú và mức lương cao là những yếu tố then chốt thu hút nguồn nhân lực từ khắp nơi đổ về. Hệ thống giáo dục tiên tiến, môi trường sống tiện nghi, an ninh trật tự được đảm bảo cũng góp phần tạo nên sức hấp dẫn của thành phố này. Bên cạnh đó, bề dày lịch sử văn hóa và con người thân thiện, cởi mở cũng là những điểm cộng thu hút người lao động đến sinh sống và làm việc tại Hà Nội.

    Nền kinh tế phát triển

    • Hà Nội là thủ đô, trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục và khoa học kỹ thuật lớn nhất cả nước.
    • Nền kinh tế Hà Nội phát triển năng động, đa dạng với nhiều ngành nghề kinh tế, thu hút nhiều đầu tư trong và ngoài nước. Từ đó dẫn tới nhu cầu lao động cao, đặc biệt là lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.. 

    Chất lượng giáo dục, đào tạo và chính sách thu hút lao động 

    • Hà Nội có hệ thống giáo dục phát triển với nhiều trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề uy tín, chất lượng đào tạo cao.
    • Nhiều trường đại học ở Hà Nội được xếp hạng cao trong khu vực và quốc tế. Chất lượng giáo dục, đào tạo ở Hà Nội ngày càng được nâng cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.

    Kết quả tuyển sinh đào tạo nghề trong giai đoạn 2020 – 2023 đã vượt 6,14% so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng đều đặn mỗi năm, đóng góp quan trọng vào việc cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho thị trường lao động của Thủ đô và các tỉnh lân cận.

    Cụ thể, tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 70,25% vào năm 2020 lên 73,23% vào năm 2023, tương đương với mức tăng 2,98%. Trong đó, tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ tăng từ 48,5% năm 2020 lên 52,5% năm 2023, tăng 4,0%. So với mức trung bình của cả nước, đến năm 2023, tỷ lệ lao động qua đào tạo của Thành phố cao hơn 5,23 điểm phần trăm, và tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ cao hơn 25 điểm phần trăm.

    2. Đà Nẵng

    Đà Nẵng là một trung tâm kinh tế quan trọng của Việt Nam. Thành phố này có cảng biển sâu cảng Cửa Hàn và là cơ sở của nhiều doanh nghiệp và khu công nghiệp. Ngành du lịch cũng đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế Đà Nẵng, với nhiều điểm đến hấp dẫn như bãi biển Mỹ Khê và Ngũ Hành Sơn.

    Đà Nẵng có vị trí địa lý

    • Phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế 
    • Phía Nam và Tây giáp tỉnh Quảng Nam
    • Phía Đông giáp biển Đông. 

    Với vị trí trung độ của cả nước, Đà Nẵng cách Hà Nội 765km về phía Bắc và thành phố Hồ Chí Minh 964km về phía Nam.Các trung tâm kinh doanh – thương mại của các nước vùng Đông Nam Á và Thái Bình Dương đều nằm trong phạm vi bán kính 2000km từ thành phố Đà Nẵng.

    Tóm tắt quy hoạch khu công nghiệp - cụm công nghiệp TP Đà Nẵng giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050

    Nguồn: Sen Vàng tổng hợp

    Một số chỉ số xã hội, kinh tế của TP Đà Nẵng

    Dân số

    Tóm tắt quy hoạch khu công nghiệp - cụm công nghiệp TP Đà Nẵng giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050

    Nguồn: Senvangdata.com

    Chỉ số kinh tế

    Tại họp báo mới nhất của Cục thống kê Thành phố Đà Nẵng, cho biết tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2023 của Đà Nẵng ước tăng 2,58% so cùng kỳ năm 2022; quy mô nền kinh tế Thành phố năm 2023 ước đạt hơn 134.000 tỷ đồng, tăng thêm gần 10.000 tỷ đồng so với năm 2022.

    Về quy mô GRDP, Đà Nẵng tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu 5 địa phương Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; vị trí thứ 3/14 tỉnh, thành phố vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung; thứ 4/5 thành phố trực thuộc Trung ương và xếp thứ 17/63 địa phương trên cả nước.

    Bình quân cả năm 2023, CPI tăng 5,08% so với năm 2022, cao hơn mức tăng 4,32% của năm 2022 và cao nhất trong vòng 10 năm qua, kể từ năm 2014.

    Tổng chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn sơ bộ đến 20-12-2023 đạt 25.035 tỷ đồng, tăng 5,0% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 8.585 tỷ đồng, tăng 1,0%; hoạt động chi thường xuyên đạt 16.408 tỷ đồng, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm 2022.

    Theo báo cáo, năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 127.000 tỷ đồng, tăng 16,8% so với năm 2022; số lượng khách do cơ sở lưu trú phục vụ ước đạt 7,94 triệu lượt, tăng 98,4%.

    Tóm tắt quy hoạch khu công nghiệp - cụm công nghiệp TP Đà Nẵng giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050

    Nguồn: Senvangdata.com

    Thực trạng phát triển hạ tầng phục vụ khu công nghiệp

    Giao thông vận tải

    Đường bộ

    Thành phố Đà Nẵng hiện có 11 tuyến xe buýt trợ giá với 85 xe đang hoạt động, trong đó tuyến dài nhất là 32,63km và tuyến ngắn nhất là 10,4km. Giờ tan tầm, tại các trường học và khu công nghiệp, một số trạm dừng xe buýt đã có lượng khách chờ ổn định, đa dạng cả về độ tuổi và nghề nghiệp.

    Sáng 30/1/2024, UBND TP. Đà Nẵng khánh thành 3 công trình giao thông lớn của Thành phố, gồm: Dự án nâng cấp, cải tạo đường ĐT601; tuyến đường ĐH2 và tuyến đường Vành đai phía Tây 2.

    Tóm tắt quy hoạch khu công nghiệp - cụm công nghiệp TP Đà Nẵng giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050

    Nguồn: Senvangdata.com

    Đường sắt

    Tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua Thành phố có chiều dài khoảng 37 km, với 06 ga: Đà Nẵng, Thanh Khê, Kim Liên, Hải Vân Nam, Lệ Trạch. Ngoài các chuyến tàu Bắc – Nam, ga Đà Nẵng còn có thêm những chuyến tàu địa phương đáp ứng lượng khách

    rất lớn giữa các tỉnh, Đà Nẵng – Huế, Đà Nẵng – Quảng Bình, Đà Nẵng – Vinh, Đà Nẵng – Quy Nhơn, Đà Nẵng – Thành phố Hồ Chí Minh. Ga Đà Nẵng nằm trên địa bàn quận Thanh Khê là ga trung tâm và là đầu mối giao thông đường sắt chính của Thành phố Đà Nẵng.

    Đường thủy

    Tóm tắt quy hoạch khu công nghiệp - cụm công nghiệp TP Đà Nẵng giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050

    Nguồn: Senvangdata.com

    Đường hàng không

    Tóm tắt quy hoạch khu công nghiệp - cụm công nghiệp TP Đà Nẵng giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050

    Nguồn: Senvangdata.com

    Tóm tắt quy hoạch khu công nghiệp - cụm công nghiệp TP Đà Nẵng giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050

    Nguồn: Sen Vàng tổng hợp

    Xem thêm: Đà Nẵng – Khánh Hòa – Đặt lên bàn cân so sánh về Tự nhiên, Xã hội, Kinh tế và Bất động sản

     

    3. Quảng Ninh

    Vị trí địa lý 

    Quảng Ninh có vị trí ở địa đầu đông bắc Việt Nam, lãnh thổ trải theo hướng Đông Bắc – Tây Nam. Quảng Ninh nằm cách thủ đô Hà Nội 125 km về phía Đông Bắc.

    Quảng Ninh tiếp giáp:

    • Phía bắc: giáp Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc
    • Phía đông và nam: giáp Vịnh Bắc Bộ
    • Phía tây nam: giáp tỉnh Hải Dương và thành phố Hải Phòng
    • Phía tây bắc: giáp tỉnh Bắc Giang và tỉnh Lạng Sơn

    Quảng Ninh là tỉnh có số lượng các thành phố nhiều nhất Việt Nam trong 63 tỉnh thành.

     Quy hoạch phát triển khu công nghiệp - cụm công nghiệp Quảng Ninh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050
    Vị trí địa lý tỉnh Quảng Ninh. Nguồn: Senvangdata.com

    Dân số

    Kinh tế

     Quy hoạch phát triển khu công nghiệp - cụm công nghiệp Quảng Ninh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050

    • Quảng Ninh là tỉnh dẫn đầu của nước về chỉ số PCI và chất lượng cơ sở hạ tầng:  Năm 2022 là năm thứ 6 liên tiếp tỉnh Quảng Ninh đứng đầu bảng xếp hạng PCI với 72,95 trên thang điểm 100, là địa phương  dẫn đầu về chất lượng điều hành kinh tế, với nhiều sáng kiến thu hút đầu tư và cải cách hành chính.
    Top 10 những lý do nên đầu tư vào Bất động sản tỉnh Quảng Ninh 
    Top 10 tỉnh PIC trong vòng 5 năm vừa qua
    • Tỷ lệ lao động qua đào tạo cao:   Quảng Ninh nổi lên như một điểm sáng về đào tạo lao động. Là tỉnh đứng thứ 3 về tỷ lệ lao động qua đào tạo với 41,78% và đứng đầu về điểm chỉ số thành phần đào tạo lao động năm 2023 với 7,67. 
      Top 10 tỉnh có tỷ lệ lao động qua đào tạo cao nhất cả nước
      Quảng Ninh có điểm đảo tạo lao động cao nhất cả nước
    • Top những tỉnh có GRDP và GRDP bình quân đầu người cao: Năm 2022, tỉnh Quảng Ninh đứng thứ 2 trong các tỉnh có GRDP bình quân đầu người cao nhất với 197,6 triệu đồng/người/năm. GRDP bình quân đầu người thường thể hiện mức độ phát triển kinh tế cá nhân, mức sống và tiêu dùng của cư dân trong khu vực. Năm 2022 cũng là năm thứ 7 liên tiếp (2016-2022) tỉnh Quảng Ninh đạt mức tăng trưởng 2 con số, được đánh giá là một kỳ tích trong giai đoạn đổi mới mà tỉnh Quảng Ninh đã quyết liệt thực hiện.
    Top 10 những lý do nên đầu tư vào Bất động sản tỉnh Quảng Ninh 
    Top 10 tỉnh, thành có tốc độ tăng trường GRDP cao nhất 2023
    • Thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh: tình Quảng Ninh đứng thứ 3 với 3,11 tỷ USD sau TP. Hồ Chí Minh và Hải Phòng. Năm 2023 là lần đầu tiên, Quảng Ninh thu hút được trên 3,1 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đứng thứ 3 cả nước với thế hệ mới là các dự án công nghệ cao, thân thiện với môi trường, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao.
    Top 10 những lý do nên đầu tư vào Bất động sản tỉnh Quảng Ninh 
    10 địa phương thi hút FDI nhiều nhất 2023
    • Chỉ số sản xuất công nghiệp nằm trong 5 địa phương cao nhất cả nước: Với lợi thế là tỉnh có tài nguyên khoáng sản lớn đặc biệt là than, Quảng Ninh có nhiều tiềm năng trong việc xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, nhất là công nghiệp khai khoáng và công nghiệp chế biến.
    Top 10 những lý do nên đầu tư vào Bất động sản tỉnh Quảng Ninh 
    10 địa phương có tốc đọ tăng/giảm chỉ số IIP nhiều nhất 2023

    4. Thái Nguyên

    Vị trí địa lý

    Tỉnh Thái Nguyên có vị trí rất thuận lợi về giao thông: từ trung tâm thành phố Thái Nguyên đi sân bay quốc tế Nội Bài 50km; cách biên giới Trung Quốc (theo hướng Lào Cai khoảng 215km, Lạng Sơn khoảng 170km, Cao Bằng khoảng 200km); cách trung tâm Hà Nội 75km; cách cảng Hải Phòng 200km và Quảng Ninh 180km. Thái Nguyên là điểm giao cắt của các tuyến quốc lộ: QL3 nối Hà Nội – Bắc Kạn – cửa khẩu Việt – Trung; kết nối với cao tốc Hà Nội – Lào Cai; QL1B nối Lạng Sơn – cửa khẩu Việt -Trung; QL37 nối Quảng Ninh – Bắc Giang – Thái Nguyên – Tuyên Quang – Phú Thọ – Sơn La.

    Nguồn: Sen Vàng tổng hợp 

    Thái Nguyên là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc và là cửa ngõ giao lưu kinh tế, văn hóa – xã hội giữa vùng Trung du và Miền núi phía Bắc với vùng Đồng bằng sông Hồng; là đầu mối giao thông nối thủ đô Hà Nội với các tỉnh Trung du và Miền núi phía Bắc, có vị trí quan trọng về quốc phòng – an ninh, là “lá chắn” bảo vệ cho thủ đô Hà Nội. Trước đây và hiện nay, tỉnh Thái Nguyên là một trung tâm đào tạo lớn quốc gia; có bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, đồng thời cũng là trung tâm công nghiệp cơ khí luyện kim lớn của cả nước

    Dân số

    Năm 2020, dân số Thái Nguyên đạt 1.307.871 người. Xét về giới tính, số lượng dân số nữ nhiều hơn nam. Năm 2020, nữ chiếm 51,15%, nam chiếm 48,85%. lực lượng lao động tại Thái Nguyên sẽ được bổ sung nhờ lực lượng kế cận tương đối cao. Nếu nhìn vào nửa trên của tháp dân số năm 2019, áp lực già hóa sẽ không đến trong ngắn hạn nhưng sẽ bắt đầu trong trung hạn. Do vậy, Thái Nguyên cần tranh thủ nguồn lực hiện tại để chuẩn bị cho các nền tảng trong tương lai, cũng như chuẩn bị cho các áp lực về y tế, chăm sóc sức khỏe và chính sách an sinh

    Nguồn: Sen Vàng tổng hợp

    Năm 2020, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh đạt 770.00 người, giảm 7.000 người so với năm 2019, trong đó, phân theo giới tính tỷ lệ: Nam chiếm 49,31%, nữ chiếm 50,69%. Phần lớn lao động tập trung ở khu vực nông thôn với 72,13% so với tổng số lao động từ 15 tuổi, còn lại 27,87% lao động ở khu vực thành thị

    Nguồn: Senvangdata

    Giao thông

    Giao thông | Đường bộ 

    Tỉnh Thái Nguyên có hệ thống giao thông liên kết vùng tương đối thuận lợi thông qua hệ thống giao thông đường bộ là chủ yếu, ngoài ra còn hệ thống giao thông đường thuỷ và đường sắt (không có đường hàng không). Tính đến cuối năm 2020, hệ thống giao thông đường bộ của tỉnh có tổng chiều dài 4.823,8km (không kể hệ thống đường thôn, xóm, nội đồng). Bao gồm: 01 tuyến cao tốc tổng chiều dài 38,58km; 07 tuyến quốc lộ có tổng chiều dài 276,54km; 20 tuyến đường tỉnh có tổng chiều dài 374,61km; 159,44km đường đô thị; 742,63km đường huyện và 3.232,0km đường xã

    Nguồn: Sen Vàng tổng hợp 

    Giao thông | Đường sắt 

    Hệ thống giao thông đường sắt hiện trạng có tuyến đường sắt Đông Anh – Quán Triều giúp Thái Nguyên kết nối với Thủ đô Hà Nội, tuy nhiên hạ tầng kém, do vậy trong nhiều năm trở lại đây không phát huy hiệu quả, tỷ lệ vận chuyển hàng hoá và hành khách thấp. Tuyến Kép – Lưu Xá, toàn tuyến dài 57km, đoạn tuyến chạy qua địa bàn tỉnh Thái Nguyên dài 25km với khổ đường 1.435mm; Rmin – 300m. Tuyến được xây dựng khá lâu, chất lượng đã xuống cấp, hiện tại đã ngưng sử dụng, do hoạt động không hiệu quả.

    Nguồn: Sen Vàng tổng hợp 

    Giao thông | Đường thủy 

    Thái Nguyên kết nối với khu vực bằng đường thuỷ thông qua cụm cảng Đa Phúc. Tuyến đi theo sông Cầu bắt đầu từ ngã ba Lác tại khúc giao giữa sông Cầu và sông Thái Bình tới cảng Đa Phúc với chiều dài 87km. Từ cụm cảng Đa Phúc kết nối với hệ thống giao thông đường thuỷ quốc gia đi qua các tỉnh Hà Nội, Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng Ninh từ đây kết nối với mạng lưới đường thuỷ quốc gia.

    Nguồn: Sen Vàng tổng hợp

    Kinh tế

    Cơ cấu kinh tế

    Do công nghiệp duy trì được tốc độ phát triển khá nên cơ cấu kinh tế của tỉnh năm 2022 tiếp tục xu hướng chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng công nghiệp; giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp, thủy sản. Cơ cấu khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 59,51%; khu vực dịch vụ và thuế sản phẩm chiếm 30,03%; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 10,46%.

    Nguồn: Sen Vàng tổng hợp

    Theo công bố của Tổng cục Thống kê, tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) năm 2022 của tỉnh Thái Nguyên ước đạt 8,59%, vượt kế hoạch (kế hoạch là tăng 8%). Chia ra, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 4,23%, đóng góp 0,41 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 9,75%, đóng góp 6,15 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ và thuế sảnphẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 7,35%, đóng góp 2,03 điểm phần trăm. Kết quả này cho thấy các chính sách phục hồi, phát triển kinh tế – xã hội của Chính phủ

    Nguồn: Sen Vàng tổng hợp 

    Chỉ số kinh tế

    Nguồn: Sen Vàng tổng hợp 

    5. TP Hồ Chí Minh

    Thành phố Hồ Chí Minh có quy mô kinh tế lớn, lực lượng lao động dẫn đầu về số lượng và chất lượng. Tuy vậy, theo nhiều chuyên gia, để thành phố tiếp tục bứt phá, giữ vững đầu tàu kinh tế của cả nước thì việc đầu tư, nâng chất nguồn nhân lực phải được quan tâm hàng đầu. Trong đó, cần chuyển đổi các ngành nghề thâm dụng lao động phổ thông sang những ngành nghề thâm dụng lao động chất lượng cao, lao động tri thức. Những lý do khiến Thành phố Hồ Chí Minh trở thành nơi sở hữu lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên cao nhất cả nước.

    Những lý do khiến Thành phố Hồ Chí Minh trở thành nơi sở hữu lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên cao nhất cả nước. 

    Vị trí địa lý

    TPHCM nằm ở phía Nam Việt Nam, thuộc miền Đông Nam Bộ, cách Hà Nội 1.730 km theo đường bộ, có vị trí tâm điểm của khu vực Đông Nam Á; nằm trên các tuyến hàng hải, đường bộ, hàng không trọng yếu quốc tế, là cửa ngõ quốc tế chính phía Nam của Việt Nam; là một đầu mối giao thông quan trọng, nối liền các tỉnh trong vùng. Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố trực thuộc trung ương thuộc loại đô thị đặc biệt của Việt Nam.

    Vị trí địa lý của Thành phố Hồ Chí Minh. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp

    Kinh tế

    • Thành phố có nhiều khu công nghiệp lớn, thu hút nhiều vốn đầu tư trong và ngoài nước.
    • Ngành dịch vụ phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là dịch vụ thương mại, du lịch và tài chính.
    • Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh cho biết tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP của thành phố năm 2023 ước đạt 1.621.191 tỷ đồng, tăng 5,81% so với cùng kỳ năm 2022.

    Nguồn: Senvangdata.com

    Nguồn: Senvangdata.com

    Nguồn: Senvangdata.com

    Nguồn: Senvangdata.com

    Tỷ suất nhập cư cao

    • Bên cạnh đó,  TP. Hồ Chí Minh sở hữu lực lượng lao động cao nhất cả nước là bởi địa phương này thu hút nhiều người di cư từ các tỉnh thành khác đến để tìm kiếm việc làm và cơ hội học tập tốt hơn.
    • Có tới 22% số người trả lời chọn TP. Hồ Chí Minh là nơi họ mong muốn chuyển đến, cao gấp đôi so với tỷ lệ mong muốn di chuyển tới Hà Nội. 

    Nguồn: Sen Vàng tổng hợp

    6. Vĩnh Phúc

    Vị trí địa lý 

    Vĩnh Phúc – cửa ngõ Tây Bắc của thủ đô Hà Nội, thuộc vùng châu thổ sông Hồng, là một trong 8 tỉnh thuộc Vùng Kinh tế trọng điểm phía Bắc, cách sân bay Quốc tế Nội Bài 40km (1h đi xe) . Có vị trí địa lý

    Phía Bắc giáp các tỉnh Tuyên Quang, Thái Nguyên 

    Phía Nam giáp thủ đô Hà Nội

    Phía Đông giáp tỉnh Thái Nguyên và thủ đô Hà Nội

    Phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ

    Quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050

    Dân số

    Quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050

    Kinh tế

    • GRDP:

    Cụ thể, tăng trưởng GRDP của Vĩnh Phúc tăng 10,1% so với cùng kỳ năm trước và là mức tăng khá cao so với tốc độ tăng trưởng của 6 tháng đầu năm tính từ năm 2015 đến năm 2020.

    Quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050

    • GRDP bình quân đầu người:

    Xét về GRDP bình quân đầu người, Vĩnh Phúc đã có sự phát triển vượt bậc. Cụ thể, GRDP bình quân đầu người liên tục tăng qua các năm. Năm 1997, GRDP bình quân của tỉnh đạt chưa đầy 2 triệu đồng/người/năm, xếp thứ 57/63 tỉnh, thành.

    Đến năm 2020, GRDP bình quân của tỉnh đã tăng lên đạt 105,5 triệu đồng/người, đứng thứ 5/11 tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng và đứng thứ 10/63 tỉnh, thành trong cả nước. Năm 2021, GRDP bình quân của tỉnh đạt 114,3 triệu đồng/người, xếp thứ 10/63 tỉnh, thành.

    Năm 2022, GRDP bình quân đầu người của Vĩnh Phúc ước đạt khoảng 127,8 triệu đồng/người/năm, tiếp tục nằm trong top 10 địa phương có GRDP bình quân đầu người cao nhất cả nước.

    Quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050

    • Chất lượng cơ sở hạ tầng:

    Vĩnh Phúc luôn được coi là 1 trong những tỉnh đi đầu cả nước về công tác quy hoạch với phương châm “Quy hoạch luôn đi trước 1 bước”. Đặc biệt, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, trong hơn 2 năm qua, công tác quản lý và thực hiện quy hoạch được quan tâm thiết thực và đạt nhiều kết quả quan trọng. Theo đó, UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã tăng cường chỉ đạo công tác lập, quản lý Nhà nước về quy hoạch; chỉ đạo rà soát, chấn chỉnh và xử lý nghiêm các vi phạm liên quan đến công tác quản lý và thực hiện quy hoạch; tổ chức rà soát, kiểm tra trách nhiệm đối với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, 9/9 UBND cấp huyện và 136/136 UBND cấp xã, kiểm điểm trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân liên quan.

    Quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050

    • PCI

    Tỉnh Vĩnh Phúc đạt 68,91, điểm xếp vị trí thứ 8 PCI và thứ 9 PGI. Trong các chỉ số thành phần PCI, Vĩnh Phúc nổi bật ở vị trí thứ 4 cả nước với chỉ số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp.

    Quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050

    • Thu ngân sách nhà nước:

    Theo báo cáo của UBND tỉnh, tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2023 ước đạt 31.218 tỷ đồng. Đặc biệt, với số thu nội địa ước đạt gần 26.000 tỷ đồng đã đưa tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong 8 địa phương có số thu ngân sách cao nhất của cả nước.

    Quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050

    7. Bắc Ninh

    Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng có diện tích tự nhiên là 822.68 km2. Bắc Ninh nằm trong vùng xây dựng quy hoạch của Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Đây cũng cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội, nằm cách Hà Nội 40km.

    Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp

    Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp

    Địa hình của tỉnh Bắc Ninh tương đối bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Đặc điểm địa chất tại khu vực này mang những nét đặc trưng của cấu trúc địa chất thuộc vùng trũng sông Hồng. 

    Tuy nhiên, địa chất của tỉnh Bắc Ninh có tính ổn định hơn so với Hà Nội và các đô thị vùng đồng bằng Bắc Bộ khác, thuận lợi trong việc xây dựng công trình. Bên cạnh đó có một số vùng trũng nếu biết khai thác có thể tạo ra cảnh quan sinh thái đầm nước vào mùa mưa để phục vụ cho các hoạt động văn hoá và du lịch.

    Thành phố Bắc Ninh (Nguồn: Sen Vàng tổng hợp) 

    Thành phố Bắc Ninh (Nguồn: Sen Vàng tổng hợp)

    Dân số vùng tỉnh Bắc Ninh 

    Bắc Ninh có dân số xếp thứ 3/9 trong không gian quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Mật độ dân số của Bắc Ninh xếp thứ 1 trong khu vực. 

    Tổng quan dân số tỉnh Bắc Ninh. Nguồn: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Bắc Ninh
    Tổng quan dân số tỉnh Bắc Ninh. Nguồn: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Bắc Ninh

    Tỷ suất nhập cư của Bắc Ninh là 40.9‰ xếp thứ 1 trong khu vực quy hoạch thủ đô Hà Nội. Tỷ suất xuất cư của Bắc Ninh là 5.1‰ xếp thứ 3 trong khu vực quy hoạch thủ đô Hà Nội. Tỷ lệ tăng dân số của Bắc Ninh là 2.94% xếp thứ 1 trong khu vực quy hoạch thủ đô Hà Nội.

    Kinh tế vùng tỉnh Bắc Ninh 

    Cơ cấu kinh tế của tỉnh Bắc Ninh tập trung chủ yếu vào phát triển công nghiệp xây dựng với 77.3%. Quy mô công nghiệp tăng nhanh đưa Bắc Ninh trở thành trung tâm công nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ cao của cả nước. Năm 2021 giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt gần 1.5 triệu tỷ đồng, đứng thứ nhất cả nước.

    Quy mô và cơ cấu kinh tế của tỉnh Bắc Ninh 9 tháng đầu năm 2023. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp
    Quy mô và cơ cấu kinh tế của tỉnh Bắc Ninh 9 tháng đầu năm 2023. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp

    Bắc Ninh có GRDP bình quân đầu người rất cao, đứng thứ 4 về GRDP so với cả nước năm 2021, khi so với các tỉnh trong khu vực quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội, Bắc Ninh cũng đứng vị trí đầu tiên với 155.6 triệu/người trong năm.

    10 chỉ số kinh tế thúc đẩy Bất động sản tỉnh Bắc Ninh. Nguồn: Sen Vàng
    10 chỉ số kinh tế thúc đẩy Bất động sản tỉnh Bắc Ninh. Nguồn: Sen Vàng

    Đây là tỉnh có mức độ phát triển kinh tế vô cùng tốt trong khu vực nói riêng và trong Việt Nam nói chung. Kinh tế của tỉnh liên tục tăng trưởng cao, GRDP năm 2021 gấp 23.8 lần năm 1997 (năm 2021 tăng 6.9%, đứng thứ 13 cả nước). 

    GRDP bình quân đầu người các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng. Nguồn: Sen Vàng
    GRDP bình quân đầu người các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng. Nguồn: Sen Vàng

    Năm 2021, bên cạnh vốn đầu tư từ các doanh nghiệp trong nước, Bắc Ninh đã thu hút đầu tư nước ngoài được 131 dự án, tổng vốn 1,204 triệu USD; cấp mới đăng ký đầu tư 58 dự án trong nước, với tổng vốn 22.64 nghìn tỷ đồng; thành lập mới 2,344 doanh nghiệp, 812 đơn vị trực thuộc với tổng vốn đăng ký 28.62 nghìn tỷ đồng.

    Các chỉ số thành phần PCI của Bắc Ninh đều ở mức trung bình. Trong đó, cao nhất là chỉ số về chi phí thời gian và thấp nhất là chỉ số về cạnh tranh bình đẳng. Tỉnh cần có các chính sách để cải thiện tính cạnh tranh bình đẳng trong tỉnh. 

    Chỉ số PCI của tỉnh Bắc Ninh. Nguồn: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Bắc Ninh 
    Chỉ số PCI của tỉnh Bắc Ninh. Nguồn: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Bắc Ninh

    Có thể thấy, trong những năm qua nền kinh tế Bắc Ninh có nhiều bước tiến mới. Bắc Ninh đã và đang mang sức hút mạnh mẽ đối với các nhà đầu tư. 

    Đọc thêm: THÔNG TIN TỔNG QUAN TỈNH BẮC NINH 

    TÓM TẮT QUY HOẠCH TỈNH BẮC NINH THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN 2050.

     

    8. Phú Thọ

    Phú Thọ là tỉnh thuộc Trung du miền núi Bắc Bộ, diện tích tự nhiên 3,528.4 km2, nằm trong vùng xây dựng quy hoạch của Thủ đô Hà Nội đến năm 2030,  cách thủ đô Hà Nội 85 km (2h đi xe) về phía Tây Bắc, theo đường Quốc lộ 2, cách sân bay Quốc tế Nội Bài 60km (1h30p đi xe)

    • Phía Bắc giáp Tuyên Quang và Yên Bái
    • Phía Nam giáp tỉnh Hoà Bình
    • Phía Đông giáp Hà Nội và Vĩnh Phúc
    • Phía Tây giáp tỉnh Sơn La.

    Vị trí địa lý tỉnh Phú Thọ. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp.

    Vị trí địa lý tỉnh Phú Thọ. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp.

    Tổng quan| Địa hình

    Địa hình tỉnh Phú Thọ mang đặc điểm nổi bật là chia cắt tương đối mạnh vì nằm ở phần cuối của dãy Hoàng Liên Sơn, nơi chuyển tiếp giữa miền núi cao và miền núi thấp, gò đồi, độ cao giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. 

    Địa hình tỉnh Phú Thọ. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp.

    Địa hình tỉnh Phú Thọ. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp.

    Tổng quan| Dân số

    Phú Thọ có dân số xếp thứ 2/14 trong khu vực trung du và miền núi phía Bắc. Mật độ dân số của Phú Thọ xếp thứ 2 trong khu vực.

    Dân số tỉnh Phú Thọ. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp.

    Dân số tỉnh Phú Thọ. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp.

    Tổng quan| Kinh tế

    Tốc độ tăng trưởng Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh năm 2023 ước đạt 7,45%1 so với cùng kỳ năm 2022, đứng thứ 19/63 cả nước và đứng thứ 3/14 so với các tỉnh Vùng trung du và miền núi phía Bắc. Trong đó: Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,75%; khu vực dịch vụ tăng 6,27%; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,54%;…

    Chỉ số GRDP của tỉnh Phú Thọ. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp.

    Chỉ số GRDP của tỉnh Phú Thọ. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp.

    Chỉ số FDI của tỉnh Phú Thọ. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp.

    Chỉ số FDI của tỉnh Phú Thọ. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp.

    Chỉ số PCI tỉnh Phú Thọ. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp.

    Chỉ số PCI tỉnh Phú Thọ. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp.

    Tốc độ tăng trưởng bình quân xuất khẩu tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2020 là 30%/năm; giai đoạn 2016 – 2020 là 33,7% (cao hơn so với tốc độ chung của cả nước là 10,5%/năm); Năm 2020 kim ngạch xuất khẩu của tỉnh đạt 4.698 triệu USD với đột phát từ một số doanh nghiệp FDI lớn.

    Tốc độ tăng trưởng bình quân nhập khẩu giai đoạn 2011-2020 là 26,6% trong đó các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là vật tư đảm bảo cho gia công hàng xuất khẩu, linh kiện điện tử, nguyên liệu dệt bông, xơ, sợi dệt, phụ liệu may, da giày, vải may…

    Xem thêm: QUY HOẠCH VÙNG TỈNH PHÚ THỌ THỜI KỲ 2021-2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

    Cải thiện cơ sở hạ tầng giáo dục

    Phú Thọ đã đầu tư vào cơ sở hạ tầng giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo và cập nhật chương trình học để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Điều này giúp nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo và cải thiện chất lượng nguồn nhân lực tại tỉnh.

    Chất lượng giáo dục tại Phú Thọ vẫn tiếp tục đứng đầu trong cả nước. Trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2023, Phú Thọ đã xếp hạng thứ 8 trong số 63 tỉnh và thành phố, với điểm trung bình cao nhất trên toàn quốc.

    Tăng cường hợp tác với doanh nghiệp

    Chính quyền và các cơ sở đào tạo ở Phú Thọ đã hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp để đảm bảo chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tiễn của thị trường. Điều này giúp lao động có cơ hội được đào tạo theo hướng cần thiết và cập nhật với xu hướng mới.

    9. Ninh Bình

    Ninh Bình là một tỉnh nằm ở cực Nam Đồng bằng Bắc Bộ, cách Hà Nội 93km (2h đi xe) về phía Nam.

    • Phía Bắc giáp tỉnh Hoà Bình.
    • Phía Nam là biển Đông.
    • Phía Đông và Đông Bắc có sông Đáy bao quanh, giáp với hai tỉnh Hà Nam và Nam Định, 
    • Dãy núi Tam Điệp chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, làm ranh rới tự nhiên giữa hai tỉnh Ninh Bình và Thanh Hoá. 

    Bản đồ vị trí địa lý và các mối quan hệ của tỉnh Ninh Bình. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp

    Xem thêm tại  Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Ninh Bình

    Kinh tế xã hội

    Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ. Tiềm năng thế mạnh của tỉnh tiếp tục được khai thác một cách có hiệu quả. Những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ được áp dụng rộng rãi vào sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.

    Nguồn: Senvangdata.com

    Nguồn: Senvangdata.com

    Xem thêm tại  Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Ninh Bình

    Thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn. Tổng thu ngân sách năm 2022 ước đạt 23.300,0 tỷ đồng, vượt 16,4% dự toán năm và tăng 11,3% so với năm trước. Thu ngân sách trên địa bàn tỉnh tiếp tục chuyển biến tích cực về cơ cấu thu. Thu nội địa (không bao gồm tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết) đạt 15.470 tỷ đồng (chiếm 66,4% tổng thu, tỷ lệ này của năm 2021 là 63,4%) vượt 17,3% dự toán và tăng 16,4%. Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện cả năm là 18.551,3 tỷ đồng, vượt 13,8% dự toán và tăng 17,5% so với thực hiện năm 2021.

    10. Bắc Giang

    Vị trí địa lý

    Bản đồ địa lý tỉnh Bắc Giang. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp
    Bản đồ địa lý tỉnh Bắc Giang. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp

    Tọa lạc tại khu vực Đông Bắc Việt Nam, tỉnh Bắc Giang nằm trên tuyến Hành lang kinh tế lớn như Lạng Sơn – Hà Nội – Thành phố Hồ Chí Minh – Mộc Bài, cùng với Hành lang xuyên Á quan trọng từ Nam Ninh đến Singapore. Với vị trí chiến lược này, Bắc Giang giáp ranh với Thủ đô Hà Nội và một số tỉnh lân cận như Bắc Ninh, Hải Dương, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thái Nguyên; ngoài ra, nó còn liền kề với “Tam giác kinh tế phát triển” Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh.

    Nguồn: Sen Vàng tổng hợp
    Nguồn: Sen Vàng tổng hợp

    Dân số

    Tỉnh Bắc Giang cũng có nguồn nhân lực trẻ, năng động và có năng lực. Dân số trong độ tuổi lao động đạt trên 1,1 triệu người, với hơn 60% đã qua đào tạo. Hệ thống giáo dục đa dạng từ đại học, cao đẳng, trung cấp đến các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho các doanh nghiệp và dự án đầu tư.

    Tổng quan dân số tỉnh Bắc Giang 2023. Nguồn: Báo cáo nghiên cứu thị trường Tỉnh Bắc Giang – Sen Vàng

    Đọc thêm: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Bắc Giang

     Kinh tế

    1. Tốc độ tăng trưởng GRDP:

    Dữ liệu từ Tổng cục Thống kê cho thấy Bắc Giang, Hải Phòng, Quảng Ninh và Nam Định là những địa phương có tốc độ tăng trưởng GRDP cao nhất trên cả nước. Trong số này, Bắc Giang đứng đầu với tỷ lệ tăng trưởng GRDP đạt 13,45% vào năm 2023. Các con số này cho thấy khu vực sản xuất ở phía Bắc đang ghi nhận mức tăng trưởng cao nhất. 

    Điều này đồng nghĩa với việc khu vực này đang trở thành điểm sáng trong lĩnh vực bất động sản vào cuối năm, nhờ vào sự ổn định của nền kinh tế, các đầu tư hạ tầng kỹ lưỡng, và khả năng đáp ứng nhu cầu của cả những nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước. Đồng thời, điều này cũng giữ vững lòng tin của cộng đồng đối với thị trường bất động sản.

    Năm 2023, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) của Bắc Giang tiếp tục là điểm sáng trong “bức tranh” tăng trưởng của cả nước, cả năm ước đạt 13,45%, đứng đầu cả nước.

    Tăng trưởng GRDP tại Bắc Giang giai đoạn 2013-2023. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp
    Tăng trưởng GRDP tại Bắc Giang giai đoạn 2013-2023. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp

    Quy mô GRDP được mở rộng; giá trị cả năm (giá hiện hành) ước đạt 181,9 nghìn tỷ đồng (tương đương khoảng 7,6 tỷ USD), vượt 0,3% kế hoạch (đứng thứ 12 cả nước); GRDP bình quân đầu người đạt 3.950 USD, tăng 10%, vượt 3% kế hoạch (đứng thứ 23 cả nước).

    Tăng trưởng GRDP của tỉnh Bắc Giang đứng đầu toàn quốc năm 2023. Nguồn: Sen vàng tổng hợp
    Tăng trưởng GRDP của tỉnh Bắc Giang đứng đầu toàn quốc năm 2023. Nguồn: Sen vàng tổng hợp

    Năm 2024 tỉnh Bắc Giang phấn đấu tốc độ GRDP đạt 14,5%, trong đó Công nghiệp – Xây dựng tăng 18,3%; dịch vụ tăng 7,2%, Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,5%; thuế sản phẩm tăng 8%.

    Là một địa phương đang trên đà trở thành đô thị loại I và hướng tới phát triển thành đô thị thông minh vào năm 2030, Bắc Giang có nhiều dư địa tiềm năng từ các lợi thế chiến lược của mình. Thành phố này cũng đứng đầu cả nước về thu hút FDI và GRDP trong hai năm gần đây, tạo ra nhiều triển vọng cho sự phát triển bền vững trong tương lai.

    2. Thu hút vốn FDI 

    Bên cạnh chỉ số GRDP ấn tượng, Bắc Giang cũng là tỉnh trọng điểm phát triển công nghiệp, luôn nằm trong top đầu cả nước về thu hút vốn FDI, là cực phát triển mới sau Bắc Ninh, được 30 quốc gia và vùng lãnh thổ lựa chọn đầu tư, trong đó lớn nhất là Hàn Quốc và Trung Quốc. 

    Bắc Giang đã đóng góp một cách ấn tượng vào sự phát triển, với hơn 3 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), giúp đưa tỉnh lên vị trí thứ 4 về thu hút FDI trên cả nước. Thành tựu này là kết quả của việc địa phương chủ động đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông và công nghiệp, tạo ra không gian và động lực mới cho sự phát triển.

    Bắc Giang dẫn đầu cả nước trong hút vốn FDI 5 tháng đầu năm 2023. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp
    Bắc Giang dẫn đầu cả nước trong hút vốn FDI 5 tháng đầu năm 2023. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp

    Trong năm 2023, hơn một nửa số vốn FDI thu hút vào tỉnh Bắc Giang là từ các dự án điều chỉnh tăng vốn, cho thấy sự cam kết lâu dài của các nhà đầu tư hiện có trên địa bàn. Tỉnh đã ghi nhận một lượng vốn FDI lớn đạt trên 3 tỷ USD, chủ yếu đến từ các dự án có quy mô lớn, với vốn đầu tư từ 100 triệu USD trở lên. Điều này phản ánh nhu cầu mở rộng diện tích nhà xưởng để phục vụ sản xuất công nghệ cao theo chuỗi và liên vùng.

    III. Đánh giá

    1. Nhìn lại những yếu tố chính đã đóng vai trò trong việc xác định tỷ lệ lao động qua đào tạo của các tỉnh.

    Trong việc xác định tỷ lệ lao động qua đào tạo của các tỉnh, có một số yếu tố chính đã đóng vai trò quan trọng. 

    • Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng giáo dục đóng vai trò then chốt. Các tỉnh có cơ sở hạ tầng giáo dục phát triển và đa dạng thường có tỷ lệ lao động qua đào tạo cao hơn do đảm bảo tiếp cận dễ dàng và chất lượng cao hơn
    • Tình trạng kinh tế và xã hội của từng tỉnh: tình trạng kinh tế và xã hội của từng tỉnh ảnh hưởng đến sự đầu tư và quan tâm vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Các tỉnh giàu có thường có nguồn lực dồi dào để đầu tư vào đào tạo lao động, trong khi các tỉnh nghèo hơn thường gặp khó khăn trong việc cung cấp nguồn lực này.

    2. Nguyên nhân của tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm tại Việt Nam

    • Thiếu định hướng nghề nghiệp: Ngay từ trong quá trình đào tạo, học viên, sinh viên thiếu định hướng nghề nghiệp sẽ dẫn đến việc chọn ngành nghề không phù hợp với bản thân. Điều này sẽ gây ra tình trạng chán nản, chần chừ không muốn tìm việc vì không biết nên tìm công việc gì là tốt nhất cho mình
    • Trình độ chuyên môn kỹ thuật còn thấp: Dù có nguồn lao động dồi dào nhưng chất lượng lao động lại chưa đáp ứng đủ yêu cầu đối với doanh nghiệp. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị luôn cao hơn nông thôn
    • Thiên tai, bệnh dịch: Tình hình dịch bệnh kéo dài đã làm nhiều người lao động mất việc làm, thậm chí nhiều DN phải phá sản vì không thể cầm cự.
    • Con người bị thay thế bởi máy móc: Cách mạng công nghiệp lên ngôi, không ít người lao động bị thay thế bởi máy móc hiện đại. Nhất là đối với lao động chưa qua đào tạo, không có kỹ năng là những đối tượng dễ bị đào thải nhất.
    • Mức lương chưa hấp dẫn: Mức lương ở thị trường lao động chưa thực sự hấp dẫn với người lao động. Nhiều lao động vẫn loay hoay tìm việc vì mức lương của thị trường không xứng đáng với trình độ của họ.

    V. Kết luận 

    Cung cấp lao động qua đào tạo là một trong những yếu tố then chốt để đảm bảo sự phát triển bền vững của một quốc gia. Trong bối cảnh Việt Nam đang trải qua sự chuyển đổi kinh tế và xã hội mạnh mẽ, việc nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo tại các tỉnh thành đã trở thành một ưu tiên hàng đầu. Xây dựng các chương trình đào tạo nghề ngay tại địa phương không chỉ giúp nâng cao kỹ năng cho người lao động mà còn mở ra nhiều cơ hội việc làm, giảm bớt áp lực di cư từ các vùng nông thôn vào các thành phố lớn, đồng thời tạo sự cân bằng trong phát triển kinh tế và xã hội.

    Nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo tại các tỉnh đòi hỏi sự hỗ trợ đồng bộ từ chính phủ, các tổ chức và doanh nghiệp. Chính phủ cần đưa ra các chính sách khuyến khích và hỗ trợ tài chính cho các chương trình đào tạo nghề. Các tổ chức và doanh nghiệp cũng cần tham gia tích cực trong việc hợp tác và đầu tư vào đào tạo nguồn nhân lực. Chỉ khi có sự đồng lòng từ tất cả các bên liên quan, nguồn nhân lực mới có thể đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động và đóng góp vào sự phát triển toàn diện của đất nước.

    Trên đây là những thông tin tổng quan về “Top 10 tỉnh, thành phố có lao động từ 15 tuổi đã qua đào tạo cao nhất cả nước năm 2023” do Sen Vàng Group cung cấp. Hy vọng với những thông tin trên giúp chủ đầu tư, nhà đầu tư và doanh nghiệp có thêm những thông tin về một trong những tiêu chí cần cân nhắc, xem xét trước khi đầu tư. Ngoài ra để xem thêm các bài viết về tư vấn phát triển dự án, anh chị, bạn đọc có thể truy cập trang web  https://senvangdata.com.vn/. 

    report-img

    ————————–

    Xem thêm các dịch vụ / tài liệu khác của Sen Vàng : 

    Dịch vụ tư vấn  

    Tài liệu

    Báo cáo nghiên cứu thị trường

    ————————–

    Khóa học Sen Vàng: 

    Xây dựng tiêu chí lựa chọn Bất động sản

    Khóa học R&D – Nghiên cứu và phát triển bất động sản

    Hoạch định chiến lược đầu tư bất động sản cá nhân 

    —————————

    Bất động sản Sen Vàng – Đơn vị tư vấn phát triển dự án bất động sản uy tín, chuyên nghiệp Việt Nam

    Website: https://senvanggroup.com/

    Website: https://senvangdata.com/

    Youtube: https://tinyurl.com/vt82l8j

    Hotline: 0948 48 48 59

    Group cộng đồng Kênh đầu tư Sen Vàng : https://zalo.me/g/olgual210

    #senvanggroup #senvangrealestate #kenhdautusenvang  #dịch_vụ_tư_vấn_phát_triển_dự_án #thị_trường_bất_động_sản_2023 #phat_triển_dự_án #tư_ vấn_chiến _ lược_kinh_doanh #xây_dựng_kế_hoạch_phát_triển #chiến_lược_tiếp_thị_dự_án

    Thẻ : truyền thông bất động sản, r&d bất động sản, sen vàng group, senvangdata, phát triển bền vững, khóa học bất động sản, chiến lược kinh doanh bất động sản, Nghiên cứu và phát triển bất động sản, Công trình xanh, dịch vụ tư vấn phát triển dự án,

      ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN VỚI SEN VÀNG GROUP

      Nội dung Qúy công ty cần tư vấn :

      "Cảm ơn Qúy công ty, sau khi điền thông tin, Sen Vàng sẽ liên hệ với Qúy công ty để xác nhận trong thời gian 48h!
      Chúc Qúy công ty ngày càng phát triển và thịnh vượng!

      Qúy công ty có thể liên hệ trực tiếp số Hotline Sen Vàng Group 0948484859 nếu cần gấp!

      Trân trọng! "

      TOP
      error: Content is protected !!