• product_cart
    0

Tóm tắt quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050

  • 16 Tháng 2, 2025
  • Du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế – xã hội của tỉnh Gia Lai, góp phần đa dạng hóa ngành kinh tế, tạo việc làm và nâng cao đời sống người dân. Với lợi thế về cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, văn hóa bản địa đặc sắc và hệ sinh thái phong phú, Gia Lai có tiềm năng lớn để phát triển du lịch bền vững. Nhận thức được điều này, tỉnh đã xây dựng quy hoạch phát triển du lịch Gia Lai giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050, nhằm định hướng phát triển theo hướng hiện đại, đồng thời bảo tồn bản sắc văn hóa và tài nguyên thiên nhiên. Quy hoạch này tập trung vào việc nâng cấp hạ tầng du lịch, khai thác các điểm đến nổi bật như Biển Hồ, thác Phú Cường, khu du lịch Măng Đen mở rộng, đồng thời đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng và du lịch văn hóa. Hãy cùng Sen Vàng tìm hiểu sâu hơn về những chiến lược và giải pháp cụ thể trong kế hoạch này để thấy rõ tiềm năng phát triển du lịch của Gia Lai trong tương lai!

    I. Tổng quan về tỉnh Gia Lai 

    1. Vị trí địa lý 

    Gia Lai nằm ở khu vực Bắc Tây Nguyên, tiếp giáp với Kon Tum, Đắk Lắk, Bình Định, Phú Yên và Campuchia, sở hữu vị trí chiến lược trong kết nối giao thương giữa Tây Nguyên với các tỉnh duyên hải miền Trung cũng như khu vực tam giác phát triển Việt Nam – Lào – Campuchia. Địa hình chủ yếu là cao nguyên rộng lớn với nhiều núi, hồ, thác nước và rừng nguyên sinh, tạo nên cảnh quan thiên nhiên hoang sơ, hùng vĩ, rất phù hợp để phát triển du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm và du lịch nghỉ dưỡng. Ngoài ra, Gia Lai còn có khí hậu mát mẻ quanh năm, hệ sinh thái đa dạng cùng nền văn hóa bản địa đặc sắc của các dân tộc Ba Na, Gia Rai, góp phần tạo nên sức hút riêng biệt cho du khách. Tuy nhiên, do vị trí không giáp biển và hạ tầng giao thông chưa hoàn thiện, việc khai thác du lịch còn gặp nhiều thách thức. Vì vậy, để phát triển du lịch bền vững, Gia Lai cần đầu tư mạnh vào cơ sở hạ tầng, dịch vụ du lịch và chiến lược quảng bá hình ảnh, tận dụng tối đa lợi thế tự nhiên và văn hóa để thu hút du khách.

    Tổng quan vị trí địa lý tỉnh Gia Lai_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    Xem chi tiết : SENVANGDATA – CỔNG THÔNG TIN BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM

    1. Tình hình dân số

    Tỉnh Gia Lai có dân số khoảng 1,6 triệu người ( Tính đến 2024) , là một trong những tỉnh có quy mô dân số lớn nhất khu vực Tây Nguyên. Dân số của tỉnh có xu hướng tăng trưởng ổn định, chủ yếu do mức sinh tự nhiên và dòng di cư lao động. Cơ cấu dân số trẻ, với hơn 60% người trong độ tuổi lao động, là một lợi thế quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ và du lịch. Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra thách thức về việc tạo ra đủ việc làm và nâng cao chất lượng lao động để đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh.

    Tổng quan về tình hình dân số tỉnh Gia Lai_ Nguồn: senvang tổng hợp

    Xem chi tiết: SENVANGDATA – CỔNG THÔNG TIN BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM

    Gia Lai là nơi sinh sống của hơn 30 dân tộc anh em, trong đó dân tộc Kinh chiếm phần lớn, nhưng các dân tộc bản địa như Ba Na, Gia Rai, Xơ Đăng, Ê Đê cũng có số lượng đáng kể. Sự đa dạng này tạo nên một nền văn hóa phong phú, thể hiện qua các lễ hội truyền thống, phong tục tập quán và nghệ thuật dân gian, góp phần làm tăng sức hút của du lịch văn hóa và du lịch cộng đồng. Tuy nhiên, dân cư phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu tại thành phố Pleiku, thị xã An Khê, trong khi các huyện vùng sâu như Kbang, Chư Păh, Ia Pa có mật độ dân số thấp, đời sống còn gặp nhiều khó khăn.

    Tổng quan về tình hình dân số tỉnh Gia Lai_ Nguồn: senvang tổng hợp

    Xem chi tiết: SENVANGDATA – CỔNG THÔNG TIN BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM

    Mặc dù có lợi thế về dân số trẻ và bản sắc văn hóa đặc trưng, chất lượng lao động của Gia Lai vẫn còn hạn chế, với tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn chưa cao. Vì vậy, để phát triển du lịch một cách bền vững, tỉnh cần đầu tư vào đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao kỹ năng phục vụ du lịch, đồng thời cải thiện cơ sở hạ tầng và đẩy mạnh quảng bá hình ảnh du lịch gắn liền với văn hóa bản địa. Nếu được khai thác hiệu quả, dân số và văn hóa đặc sắc sẽ trở thành đòn bẩy giúp Gia Lai phát triển du lịch một cách bền vững và thu hút du khách trong nước lẫn quốc tế.

    1. Kinh tế 

    Gia Lai là một trong những tỉnh có nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ tại khu vực Tây Nguyên, với cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chủ lực, với các sản phẩm thế mạnh như cà phê, hồ tiêu, cao su và cây ăn quả. Bên cạnh đó, công nghiệp chế biến nông sản, năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời) và khai thác khoáng sản đang được đẩy mạnh, góp phần nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp. Ngành thương mại – dịch vụ cũng phát triển nhanh, đặc biệt là du lịch nhờ vào lợi thế cảnh quan thiên nhiên và văn hóa bản địa đặc sắc. Tuy nhiên, kinh tế Gia Lai vẫn đối mặt với một số thách thức như hạ tầng giao thông chưa đồng bộ, chất lượng lao động chưa cao và sức cạnh tranh của doanh nghiệp địa phương còn hạn chế. Để thúc đẩy tăng trưởng bền vững, tỉnh đang tập trung vào thu hút đầu tư, phát triển hạ tầng, nâng cao năng suất lao động và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

    Tổng quan về kinh tế tỉnh Gia Lai_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    Xem chi tiết: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Gia Lai

    – Giai đoạn 2011 – 2015: Gia Lai là một tỉnh nông nghiệp sản xuất các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao. Giai đoạn 2011 – 2015, tăng trưởng GRDP đạt bình quân 7,0%/năm, cao hơn so với bình quân chung của cả nước (chỉ đạt 5,9%/năm). 

    + Ngành nông lâm ngư nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng rất cao, bình quân 6,7%/năm, cao gấp 2,1 lần tăng trưởng ngành nông lâm ngư nghiệp cả nước (3,12%/năm). Ngành kinh tế này đóng góp 2,33 điểm %, tương đương 33,0% vào tốc độ tăng trưởng kinh tế. Trong giai đoạn này, nhiều ngành kinh tế Gia Lai đã tăng trưởng khá nhanh, đóng góp vào tăng trưởng chung, cụ thể như sau:

    + Ngành công nghiệp – xây dựng tăng trưởng bình quân 7,7%/năm, đóng góp trung bình 2,4 điểm %, tương đương 31,7% vào tăng trưởng kinh tế chung. Nhưng phần lớn đóng góp của ngành công nghiệp – xây dựng là do ngành sản xuất và phân phối điện tăng trưởng rất nhanh và ngày càng chiếm tỉ trọng lớn trong GRDP của ngành công nghiệp – xây dựng. Ngành sản xuất và phân phối điện đóng góp 1,61 điểm %, tương đương 22,83% vào tốc độ tăng trưởng chung của tỉnh Gia Lai hoặc tương đương đóng góp 78,54% vào tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp – xây dựng.

    Ngành công nghiệp chế biến ở Gia Lai phát triển chưa tương xứng với tiềm năng; tăng trưởng đạt bình quân 6,1%/năm giai đoạn 2011 – 2015, vì vậy ngành kinh tế này đóng góp khoảng 0,40 điểm % vào tăng trưởng chung. Trong cùng giai đoạn, các ngành khai khoáng và sản xuất nước cũng đóng góp khá thấp vào tăng trưởng kinh tế của Gia Lai; ngành khai khoáng đóng góp 1,03% và sản xuất nước đóng góp 0,28% vào tốc độ tăng trưởng GRDP chung.

    + Ngành xây dựng tăng trưởng đạt 1,2%/năm trong giai đoạn 2011 – 2015; đóng góp 0,09 điểm %, tương đương 1,32% vào tăng trưởng kinh tế tỉnh Gia Lai.

    + Các ngành dịch vụ ở Gia Lai tăng trưởng khá nhanh so với bình quân chung của cả nước. Tăng trưởng ngành dịch vụ đạt bình quân 7,9%/năm, cao hơn trung bình của cả nước (6,68%/năm). Ngành dịch vụ đóng góp lớn nhất vào tăng trưởng kinh tế chung, với mức đóng góp 2,93 điểm %, tương đương 38,86%. Trong đó, các ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn trong GRDP như bán buôn và bán lẻ, ăn uống và lưu trú, tài chính và ngân hàng, kinh doanh bất động sản đạt tốc độ tăng trưởng khá cao. Tổng đóng góp của các ngành dịch vụ này đạt khoảng 1,0 điểm %, tương đương 13,2% vào tăng trưởng kinh tế tỉnh Gia Lai. Mặc dù vậy, nhìn tổng thể, quy mô GRDP của nhiều ngành dịch vụ còn thấp.

    Xem thêm: Quy hoạch Khu công nghiệp- Cụm công nghiệp tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 – Sen Vàng Data – Cổng thông tin Bất động sản hàng đầu Việt Nam

    GRDP tỉnh Gia Lai qua các năm_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    – Giai đoạn 2016 – 2020: nhờ bối cảnh phát triển thuận lợi của kinh tế cả nước trong 4 năm 2016 – 2019 (tăng trưởng đạt 6,78%/năm), tăng trưởng kinh tế Gia Lai đã đạt bình quân 7,9%/năm, cao hơn giai đoạn 2011 – 2015. Năm 2020, Việt Nam bị ảnh hưởng nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng Covid-19; tăng trưởng kinh tế đạt 2,9%, mức thấp nhất trong nhiều thập niên. Trong bối cảnh này, kinh tế Gia Lai cũng chịu ảnh hưởng nhất định, chủ yếu ở các ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ. Tăng trưởng GRDP toàn nền kinh tế chỉ đạt 6,3%, trong đó ngành nông lâm ngư nghiệp đạt 5,91%; ngành công nghiệp – xây dựng đạt 6,66% và ngành dịch vụ đạt 6,6%. Tính chung giai đoạn 2011 – 2020, tăng trưởng kinh tế tỉnh Gia Lai đạt bình quân 7,30%/năm, trong đó tăng trưởng bình quân của giai đoạn 2016 – 2020 đạt 7,55%/năm, vượt mục tiêu tăng trưởng kinh tế 7,5%/năm đề ra trong Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng 5 năm 2016 – 2020 của tỉnh Gia Lai.

    Đóng góp của các ngành kinh tế vào tăng trưởng đã có sự chuyển dịch nhất định trong giai đoạn 2016 – 2020. Tăng trưởng ngành nông lâm ngư nghiệp đạt bình quân 5,78%/năm, đóng góp 1,9 điểm %, tương đương 25,5%; thấp nhất trong 03 ngành kinh tế. Nguyên nhân là do giá nhiều mặt hàng nông sản trên thế giới xuống mức rất thấp, sự gia tăng diện tích, năng suất và sản lượng các loại cây trồng không bù đắp được mức giảm của giá bán.

    + Ngành công nghiệp – xây dựng vẫn duy trì được tăng trưởng khá cao, đạt bình quân 8,65%/năm, đóng góp 2,4 điểm %, tương đương 31,7% vào tăng trưởng kinh tế. Nhưng kết quả này chủ yếu vẫn nhờ tăng trưởng GRDP ngành sản xuất và phân phối điện, đạt bình quân 9,8%/năm, đóng góp 1,42 điểm %, tương đương 18,75% vào tăng trưởng chung của kinh tế Gia Lai hoặc tương đương hơn 59% tăng trưởng ngành công nghiệp – xây dựng.

    + Trong giai đoạn 2016 – 2020, các ngành công nghiệp khai khoáng, công nghiệp chế biến và công nghiệp sản xuất nước đá không có sự cải thiện đáng kể về tốc độ tăng trưởng GRDP cũng như tỉ trọng đóng góp vào tăng trưởng chung của kinh tế Gia Lai. Các ngành này chỉ đóng góp 0,26 điểm %, tương đương 3,48%.

    + Gia Lai đã đẩy mạnh đầu tư xây dựng hạ tầng, khu cụm công nghiệp, các công trình công nghiệp, các công trình dân dụng, vì vậy tăng trưởng GRDP ngành xây dựng cao hơn nhiều giai đoạn 2011 – 2015, đạt bình quân 10,6%/năm. Ngành xây dựng đóng góp 0,72 điểm %, tương đương 9,49%.

    + Tăng trưởng GRDP ngành dịch vụ đạt bình quân 8,23%/năm, cao hơn giai đoạn 2011 – 2015. Nhiều ngành dịch vụ tăng trưởng trên 7,0%/năm như ngành bán buôn – bán lẻ (11,6%/năm), vận tải – kho bãi (9,27%/năm), ăn uống – lưu trú (6,6%/năm), thông tin và truyền thông (8,0%/năm) và tài chính và ngân hàng (7,2%/năm). Các ngành dịch vụ công như hoạt động hành chính, y tế,… cũng tăng trưởng khá nhanh. Trong giai đoạn này, ngành dịch vụ đóng góp lớn nhất vào tốc độ tăng trưởng GRDP chung của tỉnh, đạt 2,93 điểm %, tương đương 38,86%.

    Đóng góp các ngành vào tốc độ tăng trưởng kinh tế ( %)_ Nguồn: senvang tổng hợp

    Xem thêm: Tóm tắt quy hoạch Tỉnh Gia Lai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050

    II. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Gia Lai 

    1. Thực trạng

    Trong những năm gần đây, du lịch tỉnh Gia Lai có những bước phát triển đáng kể nhờ vào tiềm năng thiên nhiên phong phú và bản sắc văn hóa độc đáo. Với các điểm đến nổi bật như Biển Hồ, thác Phú Cường, núi lửa Chư Đang Ya và không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, Gia Lai thu hút du khách yêu thích khám phá thiên nhiên và trải nghiệm văn hóa bản địa. Tỉnh đang đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng và du lịch mạo hiểm, đồng thời đầu tư nâng cấp hạ tầng, dịch vụ lưu trú và quảng bá hình ảnh trên các nền tảng số. Tuy nhiên, du lịch Gia Lai vẫn gặp một số thách thức như hệ thống giao thông chưa đồng bộ, sản phẩm du lịch chưa đa dạng và công tác xúc tiến chưa thực sự hiệu quả. Để thúc đẩy ngành du lịch phát triển bền vững, tỉnh đang tập trung thu hút đầu tư, nâng cao chất lượng dịch vụ và phát huy giá trị di sản văn hóa địa phương nhằm biến Gia Lai trở thành điểm đến hấp dẫn của khu vực Tây Nguyên.

    Tổng quan về du lịch tỉnh Gia Lai_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    Xem chi tiết: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Gia Lai

    Hệ thống các vùng, khu cụm, du lịch 

    – Các khu du lịch trọng điểm của tỉnh: bao gồm các khu du lịch tự nhiên (Núi Chư Đang Ya, Vườn quốc gia Kon Ka Kinh, Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng, …) khu di tích lịch sử (Quần thể di tích lịch sử Tây Sơn Thượng đạo, Khu di tích sơ kỳ đá cũ Rộc Tưng – Gò Đá ở thị xã An Khê, làng kháng chiến Stơr, …), du lịch sinh thái (hệ thống thác nước huyện K’Bang, KDL sinh thái hồ Ayun Hạ, …).

    – Toàn tỉnh có 5 vùng du lịch trọng điểm:

    + Vùng DL TP. Pleiku và TT. Đak Đoa.

    + Vùng DL huyện Chư Păh.

    + Vùng DL TX. An Khê và huyện K’Bang

    + Vùng DL TX. Ayun Pa và huyện Phú Thiện.

    + Vùng DL đô thị Chư Sê và huyện Chư Prông

    – Có 2 khu du lịch tự nhiên:

    + Khu sinh thái vườn quốc gia Kon Ka King

    Vườn quốc gia Kon Ka Kinh là vườn quốc gia của Việt Nam được thành lập theo quyết định số: 167/2002/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2002 của Thủ tướng Phan Văn Khải. Vườn quốc gia Kon Ka Kinh là khu vực ưu tiên bảo vệ đa dạng sinh học của Việt Nam và khu vực ASEAN, đây cũng là một địa điểm du lịch sinh thái. Bên cạnh sự đa dạng sinh học của hệ động thực vật nơi đây, Kon Ka Kinh còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ thượng nguồn sông Ba và sông Đắk Pne – nơi cung cấp nước tưới cho hàng chục km vuông diện tích cây trồng của tỉnh Gia Lai và tỉnh Kon Tum. Về phía tây của vườn quốc gia là nhà máy thủy điện Ia Ly.

    Vườn quốc gia Kon Ka Kinh nằm trên cao nguyên Kon Tum, thuộc địa bàn các huyện Mang Yang, K’Bang và Đak Đoa của tỉnh Gia Lai. Trung tâm của vườn nằm ở xã Ayun, huyện Mang Yang, phía đông bắc tỉnh Gia Lai, và cách TP. Pleiku 50 km về phía đông bắc, trên phần diện tích 417,8 km². Tiến về phía bắc của Vườn là xã Đăk Roong, huyện K’Bang; về phía nam của Vườn là xã Hà Ra và một phần của xã Ayun và xã Đắk Ya của huyện Mang Yang; phía Đông giáp các xã Đăk Roong, Kon P’Ne, Krông, Lơ Ku của huyện K’Bang; phía Tây giáp xã Hà Đông, huyện Đak Đoa.

    Vườn quốc gia Kon Ka Kinh là một trong bốn vườn quốc gia của Việt Nam, cùng với ba vườn quốc gia khác của Việt Nam là: Ba Bể, Chư Mom Ray và Hoàng Liên, cũng là một trong 27 vườn quốc gia của khu vực ASEAN được đưa vào danh sách Công viên Di sản ASEAN.

    Độ cao của Vườn quốc gia thay đổi từ 570 m (đoạn thung lũng sông Ba) đến 1.748 m (đỉnh Kon Ka Kinh). Các con suối từ phía đông của Vườn là nguồn cung cấp nước cho sông Ba – một đoạn sông ngoằn ngoèo chạy theo hướng Bắc – Nam cho đến khi gặp ngã ba sông Ayun rồi đổi hướng theo hướng Tây Bắc – Đông Nam trước khi đổ ra biển tại thành phố Tuy Hòa, còn về phía tây của sông là một nhánh phân lưu của sông Mê Kông. Do địa hình dốc nên các con sông trong khu vực vườn ngắn, chảy xiết và tạo ra nhiều thác nước.

    Tổng quan về du lịch tỉnh Gia Lai_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    Xem chi tiết: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Gia Lai

    + Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng

    Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng được đưa vào Quyết định số 194/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ngày 09/08/1986, với diện tích là 16.000 ha (Bộ NN & PTNT). Một cao nguyên miền núi chiếm ưu thế về địa hình của khu bảo tồn sinh quyển. Đỉnh cao nhất là ở núi Kon Chư Răng với độ cao 1.452 m. Một số đỉnh núi khác có độ cao trên 1.000 m ở khu vực phía bắc của khu bảo tồn thiên nhiên. Điểm thấp nhất tại khu vực này là 800 m.

    Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng nằm trong lưu vực sông Kôn (hay sông Côn). Nhiều dòng suối bắt nguồn từ trong ranh giới của khu bảo tồn, tất cả đều đổ ra sông Kôn. Con sông này chảy qua các huyện/thị xã An Khê và Tây Sơn trước khi đổ ra biển tại Quy Nhơn. Hạ lưu sông Kôn được đắp đập tại nhiều vị trí nhằm mục đích phục vụ sản xuất thủy điện cho tỉnh Bình Định. Thượng nguồn sông Kôn nằm trong khu bảo tồn có một số thác nước dọc theo tuyến sông, trong đó nổi tiếng và cao nhất là thác cao trên 50 m – thác K50.

    Rừng có diện tích 15.610 ha, chiếm 98% tổng diện tích của Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng. Kiểu rừng chính là rừng thường xanh núi thấp, phân bố ở độ cao từ 900 đến 1.500 m ở phía tây bắc khu bảo tồn. Độ tàn che của kiểu rừng này là 70 đến 80%, và hệ thực vật cây gỗ chủ yếu là một số loài thuộc họ Fagaceae, Lauraceae và Magnoliaceae, xen lẫn với cây hạt trần như Podocarpus imbricatus và Dacrydium elatum. Rừng thường xanh núi thấp xuất hiện ở độ cao dưới 900 m. Với 2% diện tích của khu bảo tồn được bao phủ bởi thảm thực vật cây bụi thưa thớt. Các loài thực vật phổ biến xuất hiện trong kiểu thảm thực vật này bao gồm Miscanthus sinensis, Memecylon riditicosum, Melastoma normale, Imperata cylindrica và Cynodon dactylon.

    – Còn lại là các cụm điểm du lịch phân bố rải rác ở các huyện, thị xã và thành phố.

    • Kết nối mạng lưới du lịch tỉnh Gia Lai với các tỉnh thành khác

    Qua QL14 đi Đắk Lắk nối thành tuyến Con đường xanh Tây Nguyên, qua QL14C nối tuyến Con đường Hồ Chí Minh, qua QL25 nối tuyến con đường di sản miền trung. Đây là các tuyến chính nối các khu, cụm du lịch trong tỉnh với các tỉnh thành lân cận.

    Hoạt động liên kết, hợp tác phát triển du lịch giữa Gia Lai với các tỉnh thành đã phát huy tích cực, triển khai các chương trình ký kết hợp tác với các địa phương lân cận. Các hoạt động liên kết tập trung vào việc nối ghép tour tạo sản phẩm chung của vùng Tây Nguyên, hỗ trợ nhau trong công tác quảng bá du lịch như tham gia gian hàng chung tại các hội chợ du lịch, tổ chức famtrip (khảo sát du lịch), liên kết website du lịch.

    1. Tài nguyên du lịch 

    a) Tài nguyên du lịch tự nhiên

    Với điều kiện địa lý vùng cao, địa hình đa dạng, Gia Lai có nhiều danh lam thắng cảnh: Thác Phú Cường – huyện Chư Sê, thác Công Chúa – huyện Chư Păh, Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng – huyện K’Bang, đồi thông Đak Đoa và nhiều thắng cảnh khác.

    b) Tài nguyên du lịch văn hóa

    Gia Lai còn có nền văn hóa truyền thống lâu đời với 44 dân tộc anh em cùng sinh sống, với di sản văn hóa phi vật thể được Unessco công nhận“Không gian văn hóa cồng chiêng” ở Tây Nguyên. Ngoài ra còn có các di tích lịch sử, cách mạng, văn hóa nổi tiếng khác như các di tích khảo cổ nổi tiếng xác định niên đại loài người ở Việt Nam có ở Gò Đá Rộc Tưng (Thị xã An Khê) với trên 80 vạn năm; quần thể Di tích Tây Sơn Thượng đạo; các di tích: Tượng đài chiến thắng Đak Pơ, Nhà lao Pleiku…

    Quần thể Di tích Tây Sơn Thượng đạo_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    Sự đa dạng về tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa của tỉnh Gia Lai là lợi thế để kết hợp khai thác du lịch nông thôn với phát triển sản xuất rau, hoa, cây ăn quả. Việc phát triển này gắn với du lịch nông nghiệp là hướng đi phù hợp với xu thế phát triển hiện đại. Đây là hướng đi tất yếu để phát triển sản xuất hiệu quả và bền vững, không chỉ góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ sản xuất thuần túy sang dịch vụ mà còn góp phần bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát huy môi trường, những nét văn hóa đặc sắc của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên nói chung và Gia Lai nói riêng.

    Như vậy, Gia Lai có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng với nhiều cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, nhiều thắng cảnh đẹp; khí hậu mát mẻ, trong lành như vườn quốc gia Kon Ka Kinh-Vườn di sản Asean; có nền văn hóa bản địa đặc sắc với “Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên”; các di tích lịch sử- văn hóa cấp quốc gia và di sản văn hoá phi vật thể cấp quốc gia, cấp tỉnh, vùng đất Gia Lai có quá trình lịch sử-văn hóa lâu đời… Đây là những điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch sinh thái và du lịch văn hóa tại Gia Lai.

    III. Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Gia Lai giai đoạn 2025-2030, tầm nhìn 2050.

    1. Quan điểm và mục tiêu phát triển ngành du lịch tỉnh Gia Lai

    a) Quan điểm phát triển.

    Gia Lai tập trung phát huy tiềm năng về cảnh quan, môi trường, di tích lịch sử – văn hóa và bản sắc dân tộc, đặc biệt là không gian văn hóa cồng chiêng, để phát triển các loại hình du lịch sinh thái, văn hóa – lịch sử, du lịch lễ hội, nghỉ dưỡng và nông nghiệp. Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển du lịch thông qua chính sách xã hội hóa hợp lý. Quá trình phát triển du lịch phải gắn với bảo đảm an ninh, trật tự xã hội, bảo tồn văn hóa truyền thống, bảo vệ môi trường sinh thái và tiếp thu tinh hoa văn minh nhân loại. Đồng thời, tỉnh hướng đến đa dạng hóa thị trường và sản phẩm du lịch theo hướng bền vững, mở rộng liên kết với các tuyến điểm trong nước và quốc tế.

    b) Mục tiêu tổng quát 

    Xây dựng phương án phát triển cơ sở hạ tầng du lịch thời kỳ 2021 – 2030 với mục tiêu đến năm 2030 và những năm tiếp theo xây dựng Gia Lai trở thành trung tâm du lịch về nghỉ dưỡng kết hợp với chăm sóc sức khỏe và rèn luyện thể lực, thể dục thể thao; phát triển ngành du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; thu hút đầu tư, kêu gọi các nhà đầu tư dựa trên các chính sách ưu đãi, phát triển các cơ sở lưu trú chất lượng, tăng số lượng các khách sạn lớn, khu thương mại, dịch vụ tổng hợp, quần thể du lịch nghỉ dưỡng kết hợp thể thao, sân golf. Thúc đẩy du lịch thông minh, chuyển đổi số trong du lịch.

    c) Mục tiêu cụ thể 

    Mục tiêu cụ thể đến năm 2030 của Gia Lai tập trung vào phát triển du lịch bền vững, thu hút du khách và nâng cao cơ sở hạ tầng. Đến năm 2025, tỉnh đặt mục tiêu đón 1,7 triệu lượt khách với tốc độ tăng trưởng trung bình 16,8% mỗi năm, tổng doanh thu từ du lịch đạt 900 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân 18,6%. Thời gian lưu trú trung bình là 2 ngày đối với khách nội địa và 3 ngày đối với khách quốc tế, với mức chi tiêu trung bình 1,55 triệu đồng/khách/ngày. Đồng thời, tỉnh hướng đến tạo việc làm cho 3.000 lao động trực tiếp và thu hút đầu tư vào các dự án du lịch, bao gồm ít nhất hai khách sạn tiêu chuẩn 4-5 sao và 3-5 khu du lịch, khu vui chơi giải trí.

    Đến năm 2030, Gia Lai đặt mục tiêu thu hút 4,2 triệu lượt khách, trong đó khách nội địa chiếm 4,1 triệu và khách quốc tế đạt 0,1 triệu lượt, với tốc độ tăng trưởng bình quân 20% mỗi năm. Tổng thu từ du lịch dự kiến đạt 5.500 tỷ đồng, thời gian lưu trú trung bình 2 ngày đối với khách nội địa và 4 ngày đối với khách quốc tế, chi tiêu bình quân 2 triệu đồng/khách/ngày. Tỉnh cũng đặt mục tiêu tạo việc làm cho 5.000 lao động trực tiếp và 7.000 lao động gián tiếp. Để đạt được mục tiêu này, Gia Lai sẽ tập trung phát triển cơ sở hạ tầng du lịch bằng cách đầu tư vào hệ thống giao thông kết nối các điểm du lịch, xây dựng khách sạn 4-5 sao, đảm bảo an ninh và vệ sinh môi trường. Ngoài ra, tỉnh đẩy mạnh hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung, tăng cường quảng bá và xúc tiến du lịch.

    Gia Lai cũng hướng tới việc triển khai các dự án du lịch theo mô hình tích hợp, trong đó có du lịch nghỉ dưỡng tại Đak Đoa, khu đô thị nghỉ dưỡng Diên Phú, Chi Lăng, Trà Bá, Nam Gia Lai, và các khu du lịch sinh thái tại Hồ Ia Băng, Hồ Ayun Hạ. Một số dự án trọng điểm như sân golf Đak Đoa, khu phố đi bộ – chợ đêm Hội Phú, khu du lịch sinh thái thác Phú Cường sẽ tạo điểm nhấn thu hút du khách. Ngoài ra, tỉnh sẽ thiết lập đường bay quốc tế trực tiếp đến Pleiku và phát triển cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh thành trung tâm kết nối du lịch trong khu vực Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng.

    Bên cạnh đó, Gia Lai tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, nâng cao trình độ nguồn nhân lực, phát triển Pleiku thành trung tâm du lịch trọng điểm với môi trường xanh, sạch, đẹp và an toàn. Các dự án quan trọng khác bao gồm quy hoạch khu du lịch quốc gia Biển Hồ – Chư Đang Ya, khai thác giá trị khu dự trữ sinh quyển thế giới Cao nguyên Kon Hà Nừng, phát triển các khu du lịch sinh thái như Hồ Ayun Hạ, vườn quốc gia Kon Ka Kinh, và các điểm du lịch cộng đồng. Tỉnh cũng đặt mục tiêu trở thành điểm đến hàng đầu về du lịch ngoài trời tại Việt Nam, kết hợp cảnh quan rừng và núi lửa trên cao nguyên bazan Pleiku, đồng thời tăng cường giáo dục và bảo tồn thiên nhiên thông qua hợp tác quốc tế.

    Với tầm nhìn đến năm 2050, Gia Lai hướng tới trở thành “Cao nguyên Sinh thái, Thể thao và Sức khỏe”, xây dựng thương hiệu du lịch bền vững gắn với văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên. Chiến lược phát triển du lịch của tỉnh sẽ tập trung vào tính đẳng cấp, khác biệt và khả thi, tận dụng lợi thế về du lịch sinh thái, thể thao bóng đá, và nghỉ dưỡng sức khỏe để tạo ra bước phát triển đột phá. Trong tương lai, Gia Lai sẽ chuẩn bị đầy đủ điều kiện về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực để đăng cai tổ chức Năm du lịch quốc gia, giới thiệu văn hóa, danh lam thắng cảnh, lễ hội truyền thống ra thế giới, đồng thời tổ chức Festival văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên định kỳ, tạo nên dấu ấn riêng cho ngành du lịch của tỉnh.

    1. Chiến lược phát triển 
    a) Phát triển đa dạng hóa sản phẩm du lịch

    Phát triển đa dạng hóa sản phẩm du lịch dựa trên kết hợp phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù với phát triển các sản phẩm du lịch bổ sung.

    + Phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù 

    Du lịch văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên

    Du lịch văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên là một hình thức du lịch dựa vào di sản văn hóa, trong đó không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đã được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Để phát triển bền vững loại hình du lịch này, tỉnh Gia Lai cần thực hiện nhiều giải pháp như tổ chức các lễ hội cồng chiêng, vinh danh nghệ nhân, đưa cồng chiêng vào giảng dạy trong trường học và bảo tồn số lượng cồng chiêng hiện có. Ngoài ra, việc duy trì liên hoan cồng chiêng theo định kỳ giúp kích thích sự sáng tạo, học hỏi và nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc bảo tồn giá trị văn hóa cồng chiêng.

    Du lịch văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    Du lịch sức khỏe

    Du lịch sức khỏe hướng đến mục tiêu tăng cường thể chất, tinh thần và sự hạnh phúc thông qua các hoạt động nghỉ dưỡng và điều trị. Tại Gia Lai, loại hình này bao gồm nghỉ dưỡng tại Biển Hồ Pleiku, du lịch điều trị y tế, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và xu hướng du lịch hưu trí. Đặc biệt, sự gia tăng số lượng người cao tuổi trên toàn cầu đang mở ra cơ hội cho du lịch hưu trí, nơi du khách có thể dành thời gian dài hơn để khám phá, trải nghiệm một điểm đến một cách sâu sắc.

    Du lịch sinh thái trong rừng đặc dụng

    Gia Lai sở hữu tiềm năng du lịch sinh thái nhờ hệ sinh thái rừng phong phú, với các khu bảo tồn thiên nhiên như Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh và Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng. Việc phát triển du lịch sinh thái không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Bên cạnh đó, sáng kiến của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) với các biện pháp bảo tồn dựa trên khu vực hiệu quả (OECMs) giúp tăng cường quản lý tài nguyên rừng, mở rộng diện tích rừng và tạo cơ hội kinh tế thông qua việc bán tín chỉ carbon.

    Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    Du lịch thể thao, du lịch trái mùa và thể thao cộng đồng

    Du lịch thể thao tại Gia Lai có thể phát triển dựa vào các sự kiện thể thao lớn, chẳng hạn như giải đấu tổ chức tại khu Hoàng Anh Gia Lai. Trong khi đó, du lịch trái mùa giúp tận dụng cơ sở vật chất và nguồn nhân lực trong mùa thấp điểm bằng cách tổ chức các sự kiện như marathon, đua xe điện hay du lịch mạo hiểm.

    Ngoài ra, thể thao cộng đồng mang lại nhiều lợi ích như tăng trưởng kinh tế từ dịch vụ du lịch, thu hút du khách có thu nhập cao, quảng bá hình ảnh địa phương và tạo cơ hội phát triển cơ sở hạ tầng. Để thúc đẩy loại hình du lịch này, tỉnh Gia Lai cần đầu tư vào hệ thống cơ sở vật chất thể thao đạt tiêu chuẩn để đăng cai các sự kiện thể thao lớn, góp phần phát triển kinh tế – xã hội và nâng cao phong trào thể dục thể thao quần chúng.

    Sự kiện thể thao góp phần phát triển du lịch tỉnh Gia Lai_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    Du lịch nông nghiệp 

    Du lịch nông nghiệp kết hợp giữa tham quan, nghỉ dưỡng và trải nghiệm các hoạt động canh tác, chăn nuôi tại nông trại. Gia Lai có tiềm năng lớn để phát triển loại hình du lịch này nhờ vào nền nông nghiệp quy mô lớn, cùng với xu hướng tổ chức lại ngành theo mô hình hợp tác xã tập trung, nhằm nâng cao năng suất và giá trị sản phẩm. Việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế như GlobalGAP, Organic, và hệ thống quản lý chất lượng (QMS) giúp sản phẩm nông nghiệp địa phương tiếp cận thị trường nội địa và xuất khẩu.

    Các loại hình du lịch nông nghiệp

    • Du lịch tham quan và chế biến sản phẩm cây công nghiệp: Gia Lai nổi tiếng với các loại cây trồng như cà phê, điều, tiêu, trà. Du khách có thể tham gia vào quá trình thu hoạch và chế biến các sản phẩm nông nghiệp này.
    • Du lịch tham quan trang trại cây ăn quả: Với diện tích trồng cây ăn quả lớn tại các huyện như Chư Prông, Chư Sê, Mang Yang, Gia Lai có thể phát triển mô hình du lịch kết hợp trải nghiệm hái trái cây và tìm hiểu quy trình trồng trọt, chăm sóc.
    • Du lịch trang trại hoa: Khu vực Pleiku, An Khê, Ayun Pa có lợi thế phát triển du lịch tham quan trang trại hoa, kết hợp với sản xuất hoa xuất khẩu. Kế hoạch mở rộng diện tích trồng hoa từ 145 ha (năm 2020) lên 350 ha (năm 2025) sẽ giúp thúc đẩy loại hình du lịch này.
    • Du lịch tham quan mô hình trồng rau hữu cơ, công nghệ cao: Các vùng sản xuất rau lớn như Đak Pơ, Krông Pa, Kông Chro có thể phát triển du lịch gắn với công nghệ nông nghiệp tiên tiến như trồng rau trong nhà kính, thủy canh và aquaponics.
    • Du lịch tham quan vườn cây dược liệu: Gia Lai định hướng trồng 20.000 ha cây dược liệu đến năm 2030, phát triển vườn bách thảo tại Kon Chư Răng, kết hợp giữa bảo tồn đa dạng sinh học và khai thác du lịch sinh thái.
    • Du lịch tham quan trang trại bò sữa: Với số lượng bò lớn thứ hai Việt Nam (năm 2020), Gia Lai có tiềm năng phát triển du lịch kết hợp tham quan trang trại chăn nuôi bò sữa, chế biến sữa và thịt bò.
    • Du lịch OCOP: Chương trình OCOP giúp Gia Lai xây dựng thương hiệu nông sản địa phương, với các sản phẩm nổi bật như cà phê, tiêu, trái cây chế biến, mật ong, thịt bò, thảo mộc, rượu vang,… Các sản phẩm này không chỉ phục vụ tiêu dùng mà còn trở thành yếu tố thu hút du khách tham quan, mua sắm và trải nghiệm quy trình sản xuất.

    Du lịch nông nghiệp yếu tố góp phần phát triển du lịch tỉnh Gia Lai_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    Gia Lai đặt mục tiêu trở thành trung tâm sản xuất và du lịch nông nghiệp hàng đầu Việt Nam. Giai đoạn 2025-2030, tỉnh dự kiến mở rộng diện tích trồng cây ăn quả lên 150.000 ha, đẩy mạnh chế biến nước trái cây, mở rộng sản xuất hoa lên 1.500 ha vào năm 2040. Cùng với đó, việc phát triển các khu công nông nghiệp công nghệ cao sẽ giúp nâng tầm thương hiệu nông sản Gia Lai ra thị trường quốc tế.

    Du lịch nông nghiệp không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn tạo ra cơ hội việc làm, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, góp phần nâng cao chất lượng sống của người dân địa phương.

    Du lịch văn hoá, di sản và khảo cổ

    Loại hình du lịch văn hóa, di sản và khảo cổ liên quan đến việc đi du lịch để trải nghiệm những địa điểm, hiện vật và hoạt động thể hiện chân thực những câu chuyện lịch sử về vùng đất và con người trong quá khứ. Các địa điểm du lịch hoặc thu hút du lịch chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai bao gồm các địa danh lịch sử nổi tiếng, các di tích văn hóa đặc trưng, những danh lam thắng cảnh đẹp, các lễ hội văn hóa đặc sắc và khu vực có các di chỉ khảo cổ có các giá trị nổi bật.

    + Du lịch di sản thế giới 

    Khu dự trữ sinh quyển Cao nguyên Kon Hà Nừng, được UNESCO công nhận năm 2021, là khu dự trữ sinh quyển thứ 11 của Việt Nam với tổng diện tích 413.511,67 ha. Khu vực này bao gồm Vườn quốc gia Kon Ka Kinh và Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng, sở hữu hệ sinh thái rừng phong phú, nhiều loài động, thực vật đặc trưng của Tây Nguyên.

    Bên cạnh vai trò bảo tồn đa dạng sinh học, khu dự trữ sinh quyển còn mang ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội và duy trì cân bằng sinh thái cho Tây Nguyên, Trung Trung Bộ và Đông Nam Bộ. Đây cũng là nơi lưu giữ kho tàng văn hóa đặc sắc của các dân tộc thiểu số, bao gồm cả di sản vật thể và phi vật thể.

    Khu dự trữ sinh quyển Cao nguyên Kon Hà Nừng được xem là mô hình phát triển bền vững, giúp hài hòa giữa bảo tồn thiên nhiên, giữ gìn văn hóa và phát triển kinh tế. Đồng thời, khu vực này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các thách thức toàn cầu như biến đổi khí hậu, suy thoái môi trường, nghèo đói và khai thác tài nguyên quá mức.

    Khu dự trữ sinh quyển Cao nguyên Kon Hà Nừng_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    + Du lịch di sản quốc gia và tỉnh

    Gia Lai sở hữu nhiều di sản cấp quốc gia và cấp tỉnh, góp phần tạo nên tiềm năng du lịch văn hóa – lịch sử phong phú.

    • Di sản cấp quốc gia gồm các di tích lịch sử và danh thắng nổi bật như Biển Hồ Pleiku, Nhà lao Pleiku, Lũy An Khê, Di tích khảo cổ Gò Đá – Rộc Tưng, cùng các địa điểm gắn liền với chiến thắng lịch sử như Plei Me, đường 7 sông Bờ, Đak Pơ, làng kháng chiến Stơr.
    • Di sản cấp tỉnh bao gồm các địa điểm gắn liền với phong trào cách mạng và lịch sử địa phương như Đền tưởng niệm và mộ liệt sĩ, căn cứ địa cách mạng khu 9 (Pleiku), khu lưu niệm Anh hùng Wừu (Đak Đoa), chiến thắng Chư Ty (Đức Cơ), bến đò A Sanh (Ia Grai).

    Với sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên đa dạng, hệ sinh thái phong phú và di sản lịch sử – văn hóa lâu đời, Gia Lai có tiềm năng lớn để phát triển du lịch sinh thái và du lịch di sản, góp phần nâng cao giá trị kinh tế – xã hội của địa phương.

    + Phát triển các sản phẩm du lịch bổ sung.

    (1) Du lịch nghiên cứu khoa học

    (2) Du lịch tâm linh

    (3) Du lịch cuối tuần

    (4) Du lịch MICE

    (5) Du lịch caravan

    (6) Du lịch làng nghề

    Gia Lai có một số làng nghề dệt thổ cẩm, nấu rượu và âm nhạc truyền thống. Làng nghề truyền thống nhạc cụ (phường Thắng Lợi, TP. Pleiku), Làng nghề truyền thống dệt thổ cẩm (xã Kon Dơng – huyện Mang Yang; xã Glar – huyện Đak Đoa; xã Ia Le – huyện Chư Pưh; xã Hà Tam; xã Ia Dom – huyện Đức Cơ), Làng nghề truyền thống về túi xách thổ cẩm (huyện Đak Đoa), Làng nghề nấu rượu H’Tuyet (huyện Đak Pơ), Làng nghề truyền thống các sản phẩm mây tre đan (xã Đắk Kơ Ning – huyện Kông Chro).

    1. Định hướng thị trường khách du lịch trọng điểm 

    Thị trường khách nội địa: Tập trung thu hút dòng khách từ các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Phú Yên, Nha Trang, Bình Thuận và các tỉnh vùng Đông Nam bộ, Tây Nam bộ. Trong đó:

    + Du khách nội địa đến từ thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh vùng Đông Nam bộ, vùng Tây Nam bộ, duyên hải Nam Trung bộ theo tuyến đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 25, quốc lộ 19 và Cảng hàng không Pleiku.

    + Du khách nội địa đến từ các tỉnh phía Bắc theo tuyến đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 19, đường Trường Sơn Đông và đường hàng không (Cảng hàng không Pleiku).

    + Du khách nội địa đến từ các tỉnh duyên hải miền Trung theo tuyến quốc lộ 19, quốc lộ 25 và đường Trường Sơn Đông.

    + Du khách nội địa đến từ các tỉnh Tây Nguyên theo tuyến đường Hồ Chí Minh.

    Thị trường khách quốc tế: Thông qua các thị trường gửi khách chính trong nước tập trung thu hút dòng khách quốc tế đến từ các nước Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc), Đông Nam Á và Thái Bình Dương (Singapore, Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Lào, Campuchia, Úc); tăng cường khai thác thị trường khách cao cấp đến từ các nước Tây Âu (Pháp, Đức, Anh, Hà Lan, Ý, Tây Ban Nha), Bắc Mỹ (Mỹ, Canada) và Đông Âu (Nga, Ucraina). Trong đó:

    + Du khách quốc tế đến từ các nước Đông Nam Á (chủ yếu từ Campuchia, Lào, Thái Lan) với loại hình du lịch caravan hoặc xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ như: Bờ Y (tỉnh Kon Tum), Lệ Thanh (tỉnh Gia Lai), Bu Prăng, Đak Pơ (tỉnh Đắk Nông), Nam Giang (tỉnh Quảng Nam), Lao Bảo (tỉnh Quảng Trị) theo tuyến đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 19, đường Trường Sơn Đông.

    + Du khách quốc tế đến từ các thị trường gửi khách chính trong nước như thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng, Hội An, Nha Trang, Quy Nhơn, hoặc theo tuyến du lịch “Con đường Di sản miền Trung”, “Con đường huyền thoại Trường Sơn”, “Con đường xanh Tây Nguyên”, đường Trường Sơn Đông và các cung đường khác

    Tổng quan khách du lịch tại tỉnh Gia Lai từ 2018-2021_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    1. Giải pháp thực hiện 

    Để phát triển du lịch Gia Lai theo hướng bền vững, tỉnh đề ra các nhóm giải pháp quan trọng, tập trung vào đổi mới tư duy, hoàn thiện chính sách, phát triển hạ tầng, nâng cao nguồn nhân lực và đa dạng hóa sản phẩm du lịch.

     Đổi mới nhận thức và tư duy phát triển du lịch

    Gia Lai tiếp tục thực hiện các chiến lược phát triển du lịch theo định hướng quốc gia và vùng Tây Nguyên – Duyên hải Nam Trung Bộ. Đồng thời, tuyên truyền sâu rộng để nâng cao nhận thức về du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có tác động lớn đến tăng trưởng và phát triển bền vững. Cộng đồng địa phương và doanh nghiệp được khuyến khích xây dựng hình ảnh du lịch Gia Lai “Hấp dẫn và thân thiện”, đảm bảo môi trường du lịch văn minh và an toàn.

    Hoàn thiện chính sách và thể chế phát triển du lịch

    Tỉnh Gia Lai sẽ triển khai các chính sách ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng và khai thác giá trị di sản văn hóa. Đồng thời, chú trọng quy hoạch phát triển du lịch, đào tạo nguồn nhân lực và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

    Phát triển hạ tầng du lịch

    Huy động các nguồn vốn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng du lịch, đặc biệt là hệ thống giao thông kết nối với các điểm du lịch. Kêu gọi đầu tư xây dựng các điểm dừng chân, khu nghỉ dưỡng và cơ sở lưu trú đạt chuẩn nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ.

    Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

    Gia Lai đẩy mạnh hợp tác quốc tế và liên kết với các cơ sở đào tạo trong nước để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch. Chương trình đào tạo tập trung vào kỹ năng nghề, ngoại ngữ, dịch vụ khách hàng và quản lý du lịch bền vững. Mô hình “Mỗi người dân là một đại sứ du lịch” cũng được khuyến khích nhằm nâng cao vai trò cộng đồng trong phát triển du lịch.

    Đa dạng hóa sản phẩm du lịch

    Tỉnh tập trung phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng như du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch canh nông và lâm nghiệp công nghệ cao. Đồng thời, chú trọng bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế xanh và tích hợp du lịch với các ngành kinh tế chủ lực như nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thể thao.

    Xúc tiến và quảng bá du lịch

    Gia Lai đẩy mạnh chiến lược quảng bá thương hiệu du lịch với slogan “Du lịch Gia Lai – Trải nghiệm và chia sẻ” trên các phương tiện truyền thông và nền tảng số. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào marketing du lịch, xây dựng cơ sở dữ liệu du lịch số và triển khai chiến dịch e-marketing cũng là một trong những trọng tâm. Ngoài ra, tỉnh tích cực tham gia các hội nghị, hội thảo, tổ chức sự kiện văn hóa – thể thao cấp quốc gia và quốc tế nhằm thu hút du khách.

    Liên kết và hợp tác phát triển du lịch

    Gia Lai thúc đẩy hợp tác liên vùng, kết nối tuyến du lịch “Con đường di sản Tây Nguyên” với các tỉnh miền Trung và cả nước. Việc ký kết hợp tác với các địa phương có tiềm năng kết nối du lịch cũng giúp mở rộng thị trường du khách trong và ngoài nước.

    Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch

    Tỉnh thực hiện nghiêm túc các chính sách, tiêu chuẩn quốc gia về du lịch, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng dịch vụ. Đồng thời, chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý du lịch có chuyên môn cao, đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển của ngành du lịch hiện đại.

    Những giải pháp này giúp Gia Lai xây dựng ngành du lịch bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo động lực phát triển kinh tế – xã hội địa phương.

    Quy hoạch và phát triển du lịch tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 đặt mục tiêu xây dựng Gia Lai trở thành điểm đến hấp dẫn với các sản phẩm du lịch đặc trưng, phát triển bền vững và có sức cạnh tranh cao. Với định hướng khai thác tiềm năng sẵn có, tỉnh tập trung vào du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp và du lịch văn hóa, gắn liền với bảo tồn thiên nhiên, gìn giữ bản sắc văn hóa các dân tộc. Đồng thời, Gia Lai chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đa dạng hóa sản phẩm du lịch và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong xúc tiến, quảng bá. Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp không chỉ giúp Gia Lai phát triển ngành du lịch theo hướng bền vững, góp phần tăng trưởng kinh tế – xã hội mà còn khẳng định vị thế của địa phương trên bản đồ du lịch khu vực và quốc tế. Với tầm nhìn đến năm 2050, Gia Lai hướng tới một nền du lịch hiện đại, thân thiện với môi trường, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển toàn diện của tỉnh trong tương lai.

     

    Trên đây là những thông tin tổng quan về ‘‘Tóm tắt quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Gia Lai gia đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 ” do Sen Vàng Group cung cấp. Hy vọng với những thông tin trên giúp chủ đầu tư, nhà đầu tư và doanh nghiệp có thêm những thông tin về một trong những tiêu chí cần cân nhắc, xem xét trước khi đầu tư. Ngoài ra để xem thêm các bài viết về tư vấn phát triển dự án, anh chị, bạn đọc có thể truy cập trang web senvangdata.com

    thumbnail

    Xem thêm các bài viết :

    Kế hoạch phát triển nhà ở Tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021 -2025

    Tóm tắt quy hoạch tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 – Sen Vàng Data – Cổng thông tin Bất động sản hàng đầu Việt Nam

    Tóm tắt quy hoạch du lịch Tỉnh Yên Bái giai đoạn năm 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 – Sen Vàng Data – Cổng thông tin Bất động sản hàng đầu Việt Nam

    Tóm tắt quy hoạch du lịch tỉnh Ninh Thuận  giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 – Sen Vàng Data – Cổng thông tin Bất động sản hàng đầu Việt Nam

    _______________

    Xem thêm các dịch vụ / tài liệu khác của Sen Vàng :

    Dịch vụ tư vấn : https://senvangdata.com.vn/dich-vu/dich-vu-tu-van

    Tài liệu : https://senvangacademy.com/collections/tai-lieu/

    Báo cáo nghiên cứu thị trường : https://senvangdata.com/reports

    ————————–

    Khóa học Sen Vàng:

    Xây dựng tiêu chí lựa chọn Bất động sản : https://senvangacademy.com/…/xay-dung-tieu-chi-lua…/

    Khóa học R&D – Nghiên cứu và phát triển bất động sản : https://senvangacademy.com/…/khoa-hoc-rd-nghien-cuu-va…/

    Hoạch định chiến lược đầu tư bất động sản cá nhân : https://senvangacademy.com/…/hoach-dinh-chien-luoc-dau…/

    —————————

    Bất động sản Sen Vàng – Đơn vị tư vấn phát triển dự án bất động sản uy tín, chuyên nghiệp Việt Nam

    Website: https://senvanggroup.com/

    Website Cổng thông tin dữ liệu : https://senvangdata.com/

    Youtube: https://tinyurl.com/vt82l8j

    Group cộng đồng Kênh đầu tư Sen Vàng : https://zalo.me/g/olgual210

    Fanpage: https://www.facebook.com/bds.senvangdata

    Linkedin: https://www.linkedin.com/in/ngocsenvang/

    TikTok: https://www.tiktok.com/@senvanggroup

    Hotline liên hệ: 0948.48.48.59

    Email: info@senvanggroup.com

    ————————————————————————–

    © Bản quyền thuộc về : Kênh Đầu Tư Sen Vàng

    © Copyright by “Kenh Dau Tu Sen Vang” Channel ☞ Do not Reup

    #senvanggroup, #kenhdautusenvang, #phattrienduan, #phattrienbenvung, #realcom, #senvangdata,#congtrinhxanh, #taichinhxanh #proptech, #truyenthongbatdongsan #thuonghieubatdongsan,

    #công_ty_tư_vấn_phát_triển_dự_án

    #chủ_đầu_tư_bất_động_sản

    #R_D_Nghiên_cứu_phát_triển_dự_án_bất_động_sản

    #phân_tích_chuyên_gia_bất_động_sản

    #tiêu_điểm_bình_luận_thị_trường_bất_động_sản

    #thị_trường_bất_động_sản_2024

    #MA_dự_án_Bất_động_sản

     

    Thẻ : gia lai, quy hoạch phát triển du ;ịch tỉnh gia lai, phát triển du ;ịch tỉnh gia lai, Tổng quan quy hoạch, sen vàng, du lịch, phát triển bền vững, phát triển du lịch, báo cáo quy hoạch, báo cáo nghiên cứu thị trường,

      ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN VỚI SEN VÀNG GROUP

      Nội dung Qúy công ty cần tư vấn :

      "Cảm ơn Qúy công ty, sau khi điền thông tin, Sen Vàng sẽ liên hệ với Qúy công ty để xác nhận trong thời gian 48h!
      Chúc Qúy công ty ngày càng phát triển và thịnh vượng!

      Qúy công ty có thể liên hệ trực tiếp số Hotline Sen Vàng Group 0948484859 nếu cần gấp!

      Trân trọng! "

      TOP
      error: Content is protected !!