Tóm tắt quy hoạch giao thông tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050

  • 23 Tháng 2, 2025
  • Việc quy hoạch giao thông tỉnh Thái Nguyên đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và tăng cường kết nối vùng. Là cửa ngõ kinh tế – công nghiệp quan trọng của khu vực trung du và miền núi phía Bắc, Thái Nguyên cần một hệ thống giao thông hiện đại, đồng bộ để thu hút đầu tư, thúc đẩy thương mại và hỗ trợ phát triển các khu công nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất và chế biến. Quy hoạch hợp lý giúp giảm ùn tắc, tai nạn giao thông và bảo vệ môi trường, đồng thời tăng cường liên kết giữa Thái Nguyên với Hà Nội, các tỉnh lân cận và các cửa khẩu biên giới. Ngoài ra, việc phát triển giao thông thông minh, bền vững sẽ tạo điều kiện cho ngành du lịch, dịch vụ phát triển mạnh mẽ, góp phần xây dựng Thái Nguyên thành một trung tâm kinh tế – công nghiệp động lực của khu vực.

    Giao thông tỉnh Thái Nguyên_ Nguồn: senvang tổng hợp

    I. Tổng quan về tỉnh Thái Nguyên

    1. Vị trí địa lý 

    Tỉnh Thái Nguyên nằm ở khu vực trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam, giữ vị trí chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội và giao thương khu vực. Với diện tích khoảng 3.500 km², Thái Nguyên giáp Bắc Kạn ở phía Bắc, Vĩnh Phúc và Tuyên Quang ở phía Tây, Lạng Sơn và Bắc Giang ở phía Đông, và đặc biệt tiếp giáp thủ đô Hà Nội ở phía Nam. Vị trí này giúp Thái Nguyên trở thành cầu nối giữa vùng trung du, miền núi với đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp, thương mại và giao thông. Hệ thống sông ngòi như sông Cầu, sông Công cùng địa hình đa dạng từ đồi núi, trung du đến đồng bằng giúp tỉnh phát triển nông nghiệp, đặc biệt là cây chè – sản phẩm đặc trưng của địa phương. Ngoài ra, Thái Nguyên cũng nằm trên các tuyến giao thông huyết mạch như Quốc lộ 3, cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối với các tỉnh thành khác và thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, du lịch.

    Tổng quan vị trí địa lý tỉnh Thái Nguyên_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    Xem thêm: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Thái Nguyên

    Tỉnh Thái Nguyên sở hữu vị trí giao thông thuận lợi, với khoảng cách từ trung tâm thành phố Thái Nguyên đến sân bay quốc tế Nội Bài là 50km; cách biên giới Trung Quốc khoảng 215km theo hướng Lào Cai, 170km theo hướng Lạng Sơn và 200km theo hướng Cao Bằng. Tỉnh cũng nằm cách trung tâm Hà Nội 75km, cảng Hải Phòng 200km và Quảng Ninh 180km. Thái Nguyên là điểm giao cắt quan trọng của nhiều tuyến quốc lộ như QL3 kết nối Hà Nội – Bắc Kạn – cửa khẩu Việt – Trung, liên thông với cao tốc Hà Nội – Lào Cai; QL1B kết nối Lạng Sơn – cửa khẩu Việt – Trung; QL37 nối Quảng Ninh – Bắc Giang – Thái Nguyên – Tuyên Quang – Phú Thọ – Sơn La.

    Bản đồ liên kết vùng tỉnh Thái Nguyên_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    1. Dân số 

    Tỉnh Thái Nguyên có tổng dân số khoảng 1.326.566 người, với sự phân bố dân cư không đồng đều giữa khu vực thành thị và nông thôn. Thành phố Thái Nguyên là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh, tập trung đông dân cư nhất, trong khi các huyện miền núi như Võ Nhai, Định Hóa có mật độ dân số thấp hơn. Cơ cấu dân số của tỉnh khá đa dạng, với đa số là người Kinh, bên cạnh đó là các dân tộc thiểu số như Tày, Nùng, Sán Dìu, Dao… sinh sống chủ yếu ở các vùng nông thôn và miền núi. Sự đa dạng dân tộc này góp phần tạo nên nét đặc sắc về văn hóa, phong tục tập quán, đồng thời cũng đặt ra những thách thức trong việc phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội.

    Tổng quan tình hình dân số tỉnh Thái Nguyên_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    Xem thêm: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Thái Nguyên

    Về cơ cấu lao động, dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ lớn, cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt, với sự phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp như KCN Yên Bình, KCN Điềm Thụy, số lượng lao động nhập cư từ các tỉnh khác đến Thái Nguyên ngày càng gia tăng. Ngoài ra, tỉnh còn là trung tâm giáo dục lớn của khu vực trung du và miền núi phía Bắc với sự hiện diện của Đại học Thái Nguyên và nhiều cơ sở giáo dục đào tạo khác, thu hút hàng chục nghìn sinh viên mỗi năm, góp phần làm tăng dân số tạm trú.

    Tuy nhiên, Thái Nguyên cũng phải đối mặt với một số vấn đề liên quan đến dân số như tốc độ đô thị hóa nhanh gây áp lực lên cơ sở hạ tầng, nhà ở, giao thông và dịch vụ công. Ở vùng nông thôn và miền núi, điều kiện sống của một bộ phận dân cư, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, còn gặp nhiều khó khăn, dẫn đến chênh lệch phát triển giữa các khu vực. Do đó, việc quy hoạch đô thị hợp lý, nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế vùng nông thôn sẽ là những ưu tiên quan trọng trong chiến lược phát triển dân số của tỉnh trong thời gian tới.

    1. Kinh tế 

    Về tốc độ tăng trưởng kinh tế, GRDP của tỉnh tăng 6,22% so với năm trước, phản ánh sự phục hồi và phát triển ổn định. GRDP bình quân đầu người đạt 119 triệu đồng, cho thấy mức sống của người dân đang được cải thiện. Chỉ số sản xuất công nghiệp cũng ghi nhận mức tăng 7,91%, chứng tỏ ngành công nghiệp tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.

    Xuất khẩu của Thái Nguyên có tốc độ tăng 7,2%, khẳng định vị thế của tỉnh trong chuỗi cung ứng và sản xuất toàn cầu. Tuy nhiên, thu ngân sách Nhà nước lại giảm 0,6%, có thể do tác động của chính sách thuế hoặc sự suy giảm trong một số lĩnh vực kinh tế.

    Về lĩnh vực nông nghiệp, sản lượng lương thực có hạt giảm 7,9%, cho thấy những thách thức trong sản xuất nông nghiệp, có thể do ảnh hưởng của thời tiết hoặc biến động giá cả. Tuy nhiên, giá trị sản phẩm trên mỗi ha đất nông nghiệp trồng trọt tăng 1,8% lên 131 triệu đồng, chứng tỏ hiệu quả sản xuất được nâng cao. Tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức ≥46%, thể hiện sự bền vững trong phát triển lâm nghiệp.

    Trên phương diện xã hội, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị được duy trì dưới 3%, một tín hiệu tích cực cho thị trường lao động. Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống 0,98%, cho thấy các chính sách an sinh xã hội đã phát huy hiệu quả.

    Nhìn chung, kinh tế Thái Nguyên đang trên đà phát triển ổn định, với sự tăng trưởng mạnh mẽ trong công nghiệp và xuất khẩu. Tuy nhiên, tỉnh cần có những giải pháp để nâng cao thu ngân sách, khắc phục suy giảm trong nông nghiệp, và tiếp tục cải thiện đời sống người dân

    Tổng quan tình hình kinh tế tỉnh Thái Nguyên_ Nguồn: senvang tổng hợp

    Xem thêm: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Thái Nguyên

    II. Tình hình hệ thống giao thông hiện tại của tỉnh Thái Nguyên 

    1. Giao thông đường bộ.

    Tỉnh Thái Nguyên có hệ thống giao thông khá phát triển, chủ yếu là giao thông đường bộ, kết hợp với giao thông đường thủy và đường sắt, tuy nhiên không có đường hàng không. Đến cuối năm 2020, tổng chiều dài hệ thống giao thông đường bộ của tỉnh là 4.823,8 km, không bao gồm các tuyến đường thôn, xóm và nội đồng. Cụ thể, hệ thống giao thông đường bộ bao gồm: 01 tuyến cao tốc dài 38,58 km, 07 tuyến quốc lộ dài 276,54 km, 20 tuyến đường tỉnh dài 374,61 km, 159,44 km đường đô thị, 742,63 km đường huyện và 3.232 km đường xã.

    Hệ thống giao thông đường bộ tỉnh Thái Nguyên_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    Các tuyến giao thông quan trọng của tỉnh Thái Nguyên bao gồm:

    Tuyến cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên: Tuyến cao tốc này dài 38,58 km, được xây dựng để kết nối Thái Nguyên với Hà Nội, giúp thuận lợi cho việc đi lại và giao thương giữa tỉnh Thái Nguyên và thủ đô. Cao tốc này là một phần của tuyến cao tốc Hà Nội – Bắc Giang, có tổng chiều dài 70,7 km, đi qua ba tỉnh: Hà Nội, Bắc Ninh và Thái Nguyên. Tuyến cao tốc này có vai trò quan trọng trong việc kết nối tỉnh Thái Nguyên với các tỉnh phía Nam, đặc biệt là Hà Nội, trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của cả nước. Qua tuyến cao tốc này, Thái Nguyên sẽ dễ dàng kết nối với hệ thống cao tốc và quốc lộ toàn quốc.

    Quốc lộ 3: Quốc lộ 3 là tuyến giao thông huyết mạch nối Hà Nội với Cao Bằng, đi qua địa bàn tỉnh Thái Nguyên với chiều dài 68,59 km. Tuyến quốc lộ này đi qua các khu vực địa hình tương đối bằng phẳng và kết nối các thành phố lớn như Phổ Yên, Sông Công, Thái Nguyên và Phú Lương, giúp việc di chuyển giữa Thái Nguyên và các tỉnh Bắc Kạn, Cao Bằng trở nên dễ dàng hơn. Quốc lộ 3 có bề rộng nền từ 9-26 m và mặt đường từ 6-22 m, được thảm bê tông nhựa đảm bảo chất lượng.

    Tuyến đường Thái Nguyên – Chợ Mới (Bắc Kạn): Tuyến này dài 38,87 km, trong đó đoạn qua Thái Nguyên dài 22,52 km, đi qua thành phố Thái Nguyên và huyện Phú Lương. Tuyến có bề rộng nền đường 12m và mặt đường 11m, được thảm bê tông nhựa đảm bảo chất lượng tốt. Tuyến này kết nối tỉnh Thái Nguyên với Bắc Kạn, thúc đẩy giao thông và phát triển kinh tế vùng.

    Tuyến đường Hồ Chí Minh: Tuyến đường này có chiều dài khoảng 30 km đi qua tỉnh Thái Nguyên, thuộc địa phận huyện Phú Lương và Định Hóa. Tuyến đường Hồ Chí Minh có điểm đầu tại tỉnh Cao Bằng và điểm cuối tại tỉnh Cà Mau, là tuyến giao thông quan trọng giúp kết nối các tỉnh phía Bắc với các tỉnh miền Nam. Đoạn qua Thái Nguyên đang được đầu tư xây dựng, với quy mô nền đường 9m và mặt đường bê tông nhựa 8m, sẽ giúp thúc đẩy giao thương giữa các tỉnh phía Bắc và các khu vực khác của cả nước.

    Quốc lộ 1B: Tuyến quốc lộ này dài 144,7 km, kết nối tỉnh Thái Nguyên với tỉnh Lạng Sơn và cửa khẩu quốc tế, là tuyến giao thông quan trọng trong việc thúc đẩy giao thương quốc tế, đặc biệt là giữa Việt Nam và Trung Quốc.

    Quốc lộ 37: Tuyến quốc lộ này dài 484,39 km, có vai trò quan trọng trong việc kết nối Thái Nguyên với các tỉnh khác, tạo thành một tuyến vành đai 3 quốc gia, giúp kết nối Thái Nguyên với các tỉnh Thái Bình, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Sơn La và Thái Bình.

    Quốc lộ 17: Tuyến quốc lộ này dài 137,7 km, kết nối Thái Nguyên với các tỉnh Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển giao thông liên tỉnh và thúc đẩy giao thương giữa Thái Nguyên và các khu vực khác.

    Tất cả các tuyến giao thông này giúp tỉnh Thái Nguyên kết nối chặt chẽ với các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước, cũng như với các khu vực biên giới và cửa khẩu quốc tế. Hệ thống giao thông này góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế, thu hút đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao thương giữa Thái Nguyên và các địa phương khác.

    1. Hệ thống giao thông đường sắt liên kết vùng

    Hệ thống giao thông đường sắt tại Thái Nguyên hiện có tuyến Đông Anh – Quán Triều kết nối với Hà Nội, nhưng do hạ tầng kém và chất lượng xuống cấp, tuyến này không phát huy hiệu quả, với tỷ lệ vận chuyển hàng hóa và hành khách thấp. Tuyến Kép – Lưu Xá dài 57 km, trong đó 25 km qua Thái Nguyên, cũng bị ngừng sử dụng vì hoạt động không hiệu quả.

    Quy hoạch giao thông đường sắt tỉnh Thái Nguyên tuân theo các kế hoạch trước đây, nhưng không hiệu quả do một số nguyên nhân như thiếu sự kết nối với các quy hoạch chuyên ngành khác, kết cấu hạ tầng lạc hậu, tốc độ khai thác thấp và mô hình quản lý kém hiệu quả.

    Tổng quan hiện trạng hệ thống giao thông đường sắt tỉnh thái Nguyên_ 

    Nguồn: senvang tổng hợp 

    1. Hệ thống giao thông đường thủy liên kết vùng

    Thái Nguyên kết nối với khu vực bằng đường thuỷ thông qua cụm cảng Đa Phúc. Tuyến đi theo sông Cầu bắt đầu từ ngã ba Lác tại khúc giao giữa sông Cầu và sông Thái

    Bình tới cảng Đa Phúc với chiều dài 87km. Từ cụm cảng Đa Phúc kết nối với hệ thống giao thông đường thuỷ quốc gia đi qua các tỉnh Hà Nội, Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng Ninh từ đây kết nối với mạng lưới đường thuỷ quốc gia.

    a. Hệ thống giao thông trong tỉnh 

    Tỉnh Thái Nguyên hiện quản lý 20 tuyến đường tỉnh, tổng chiều dài là 374,61 km, bao gồm các tuyến chính sau:

    1. Đường tỉnh 261 (ĐT261): Tuyến Đại Từ – Ba Hàng – Núi Căng, dài 50 km, bắt đầu tại thị trấn Đại Từ (giao QL37) và kết thúc tại xã Điềm Thụy, huyện Phú Bình.
    2. Đường tỉnh 261C (ĐT261C): Tuyến Cầu Ca – Dương Thành, dài 5,55 km, kết nối với QL37 tại xã Kha Sơn, huyện Phú Bình, và kết thúc tại xã Dương Thành.
    3. Đường tỉnh 261D (ĐT261D): Tuyến Thị trấn Hương Sơn – Dương Thành, dài 12,1 km, nối với QL37 tại thị trấn Hương Sơn, huyện Phú Bình, và kết thúc tại xã Dương Thành.
    4. Đường tỉnh 261E (ĐT261E): Tuyến Cầu Thủng – Lữ Vân, dài 4,1 km, kết nối với ĐT261D tại xã Lương Phú, huyện Phú Bình.
    5. Đường tỉnh 262 (ĐT262): Tuyến Dốc Lim – Sông Công, dài 11,23 km, kết nối thành phố Thái Nguyên với thành phố Sông Công.
    6. Đường tỉnh 263 (ĐT263): Tuyến Thị trấn Đu – Phú Thịnh, dài 25,4 km, nối thị trấn Đu (huyện Phú Lương) với ĐT264.
    7. Đường tỉnh 263B (ĐT263B): Tuyến thị trấn Hùng Sơn – xã Ký Phú, dài 14,5 km, kết nối QL37 tại thị trấn Hùng Sơn (huyện Đại Từ) với ĐT261 tại xã Ký Phú.
    8. Đường tỉnh 263C (ĐT263C): Tuyến Hà Thượng – Phú Lạc, dài 15 km, nối QL37 tại xã Hà Thượng (huyện Đại Từ) với ĐT263 tại xã Phú Lạc.
    9. Đường tỉnh 264 (ĐT264): Tuyến Ngã ba Khuôn Ngàn – Quán Vuông, dài 31 km, nối với QL37 tại huyện Đại Từ và kết thúc tại xã Trung Hội, huyện Định Hóa.
    10. Đường tỉnh 264B (ĐT264B): Tuyến Ngã ba Yên Thông – Đèo De, dài 15,8 km, kết nối ĐT264 tại xã Bình Yên, huyện Định Hóa với tỉnh Tuyên Quang.

    Các tuyến đường tiếp theo như ĐT265, ĐT266, ĐT267, ĐT269, ĐT270, ĐT271, và ĐT274 cũng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các khu vực trong tỉnh và với các tỉnh lân cận.

    Tổng quan hiện trạng giao thông đường thủy tỉnh Thái Nguyên_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    Tổng cộng, các tuyến đường tỉnh này tạo thành một hệ thống giao thông quan trọng, góp phần vào sự phát triển hạ tầng giao thông của tỉnh Thái Nguyên.

    b. Hệ thống đường giao thông nông thôn

    Tỉnh Thái Nguyên hiện có 742,63km đường huyện và 3.232,0km đường xã. Cơ bản đảm bảo giao thông xe cơ giới đến trung tâm xã vào mùa mưa. Tỷ lệ cứng hóa mặt đường các đường huyện đạt cao, tuy nhiên chưa đạt 100%.

    1. Giao thông đường sắt

    Hệ thống mạng lưới đường sắt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có chiều dài 136,7km; được hình thành 2 hệ thống với sự quản lý khác nhau: 

    • Cục Đường sắt Việt Nam quản lý: 2 tuyến với tổng chiều dài 59,5km. 
    • Địa phương quản lý 2 tuyến với tổng chiều dài 77,2km

    a) Hệ thống đường sắt do Cục Đường sắt quản lý

    a.1) Tuyến đường sắt Hà Nội – Thái Nguyên

    • Toàn tuyến dài 75 km, đoạn qua địa bàn tỉnh Thái Nguyên dài 34,55 km, bắt đầu từ cầu Đa Phúc đến ga Quán Triều. Tuyến đường có khổ đường lồng 1.000mm và 1.435mm, kết hợp tà vẹt gỗ và tà vẹt bê tông cốt thép. Nền đường có bề rộng từ 4,4m đến 6,4m; Ray: P43.
    • Tuyến đường có 5 ga: Phổ Yên, Lương Sơn, Lưu xá, Thái Nguyên và Quán Triều. Hầu hết các ga được xây dựng từ lâu, việc khai thác và vận hành tuyến còn nhiều hạn chế; tốc độ khai thác của tàu khách thấp, tần suất hoạt động chỉ có 1 chuyến/ngày.

    a.2) Tuyến đường sắt Kép – Lưu Xá

    • Toàn tuyến dài 57 km, đoạn qua tỉnh Thái Nguyên dài 25 km, với khổ đường 1.435mm; Rmin – 300m. Tuyến được xây dựng từ lâu (1959-1961) và hiện đã xuống cấp. Hiện tại, đoạn tuyến từ Khúc Rồng đi Kép không hoạt động. Đoạn từ Khúc Rồng – Lưu Xá đã được Công ty Gang thép Thái Nguyên thuê và đảm nhận vận chuyển quặng sắt Trại Cau (đã ngừng hoạt động từ tháng 4/2020).
    1. b) Hệ thống đường sắt do các đơn vị khác quản lý (đường sắt chuyên dùng)

    b.1) Tuyến đường sắt Quán Triều – Núi Hồng

    • Tuyến dài 39 km, nối từ ga Quán Triều đến mỏ than Núi Hồng, nằm ở phía Tây huyện Đại Từ. Tuyến được quản lý và khai thác bởi Công ty Than nội địa, trực tiếp là Xí nghiệp Mỏ than Núi Hồng. Tuyến có khổ đường 1.000mm và chạy trên địa hình miền núi với nhiều đoạn dốc lớn (17°/oo – 18°/oo).
    • Trên tuyến có 5 ga, tổng diện tích các ga là 81.000m2. Hầu hết các nhà ga đạt tiêu chuẩn cấp IV, tuy nhiên các ga đã xuống cấp, chỉ có 2 ga đang hoạt động (Quán Triều B và ga Mỏ).

    b.2) Mạng lưới đường sắt Khu Gang thép Thái Nguyên

    • Hệ thống mạng lưới đường sắt nội bộ trong khu gang thép Thái Nguyên có tổng chiều dài 38,2 km, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 6 km về phía Đông – Nam.

    Hệ thống các đường sắt tỉnh Thái Nguyên_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    1. Thực trạng giao thông đường thủy
    2. a) Thực trạng luồng tuyến
    • Về luồng tuyến: Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 02 tuyến sông chính chảy qua là sông Cầu và sông Công, trong đó:
      • Tuyến sông Cầu, đoạn từ Hà Châu đến ngã ba sông Cầu – Công, đạt tuyến sông cấp IV, cho phép phương tiện có mớn nước dưới 2,6m hành thủy.
      • Tuyến sông Công, đoạn từ ngã ba sông Cầu, sông Công đến cầu đường bộ Đa Phúc dài 5km, đạt tuyến sông cấp III, cho phép phương tiện có mớn nước dưới 2,8m hành thủy; đoạn từ cầu đường bộ Đa Phúc đến Cải Đan dài 14km, đạt tuyến sông cấp IV, cho phép phương tiện có mớn nước dưới 2,6m hành thủy.

    Hệ thống tuyến và cảng đường thủy tỉnh Thái Nguyên_Nguồn: senvang tổng hợp 

    b) Thực trạng các cảng, bến thủy nội địa

    • Về bến thủy nội địa: Tại cụm cảng Đa Phúc, có 12 bến thủy nội địa phục vụ xếp dỡ và trung chuyển hàng hóa, đã được cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa. Sản lượng hàng hóa thông qua các bến thủy ước đạt 1.800.000 tấn/năm.
    • Hệ thống cảng, bến thủy nội địa:
      • Cảng do Trung ương quản lý: Không có cảng chuyên dùng.
      • Bến thủy nội địa:
        • Bến bốc xếp hàng hóa: 12 bến.
        • Bến khách ngang sông: 6 bến.
    1. Thực trạng các công trình hạ tầng giao thông khác

    a) Các công trình giao thông
    Toàn tỉnh hiện có 6 bến xe (bao gồm bến xe khách Trung tâm thành phố Thái Nguyên và 5 bến xe tại các huyện, thị xã như: Bến xe Đình Cả, bến xe Đại Từ, bến xe Định Hóa, bến xe thị xã Phổ Yên, bến xe huyện Phú Bình). Hiện đang triển khai đầu tư xây dựng 5 bến xe, tất cả nguồn vốn xây dựng và cải tạo các bến xe trên đều được huy động từ các nguồn lực xã hội hóa hoặc theo hình thức đối tác công tư (PPP).

    b) Tình hình đầu tư xây dựng trên các địa bàn thuộc tỉnh
    Thành phố Thái Nguyên

    Đã xây dựng bến xe khách Trung tâm thành phố Thái Nguyên, diện tích 4.3ha, đạt tiêu chuẩn bến loại 1.

    Đang triển khai đầu tư xây dựng bến xe phía Bắc theo hình thức xã hội hóa; đầu tư xây dựng bến xe phía Nam theo hình thức đối tác công tư (PPP).

    Huyện Võ Nhai: Nâng cấp bến xe thị trấn Đình Cả đạt tiêu chuẩn bến loại 4, vị trí tại thị trấn Đình Cả, km107+500 QL1B.

    Huyện Đại Từ: Đang triển khai đầu tư xây dựng bến xe khách huyện Đại Từ đạt tiêu chuẩn bến xe khách loại 2 theo hình thức đối tác công tư (PPP).

    Huyện Phú Bình: Đang triển khai đầu tư xây dựng bến xe khách huyện Phú Bình đạt tiêu chuẩn bến xe khách loại 2 theo hình thức đối tác công tư (PPP).

    Thị xã Phổ Yên: Đang triển khai đầu tư xây dựng bến xe Phổ Yên đạt tiêu chuẩn bến xe khách loại 2 theo hình thức đối tác công tư (PPP).

    Huyện Định Hóa: Bến xe khách huyện Định Hóa với diện tích 3.000m², nằm tại thị trấn Chợ Chu, huyện Định Hóa, đạt tiêu chuẩn bến xe khách loại IV.

    Ngoài ra, tại các huyện khác trong tỉnh như Phú Lương, Đồng Hỷ, Định Hóa và thành phố Sông Công chỉ có các điểm dừng đón trả khách của xe buýt nội tỉnh.

    Tỉnh Thái Nguyên có hệ thống giao thông liên kết vùng khá thuận lợi, chủ yếu thông qua giao thông đường bộ. Liên kết quan trọng nhất hiện nay là kết nối giữa Thái Nguyên và Thủ đô Hà Nội qua các tuyến cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên, quốc lộ 3 và tuyến đường sắt Hà Nội – Thái Nguyên. Ngoài ra, Thái Nguyên còn kết nối với các tỉnh lân cận như Bắc Kạn, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Lạng Sơn, đóng vai trò là cửa ngõ liên kết giữa vùng trung du miền núi và vùng đồng bằng Bắc Bộ. Tuy nhiên, mối liên kết với Vĩnh Phúc, Bắc Giang và Lạng Sơn vẫn còn hạn chế, chưa phát huy hết tiềm năng.

    Để đón đầu sự phát triển, tỉnh đã triển khai một số dự án giao thông quan trọng như dự án đường vành đai 5 vùng Thủ đô và các tuyến đường liên kết Thái Nguyên với Bắc Giang và Vĩnh Phúc. Hạ tầng giao thông đường bộ trong tỉnh đã được đầu tư và đồng bộ hóa, bao gồm các loại đường cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường đô thị, và đường xã. Mạng lưới giao thông ngày càng được hoàn thiện, kết nối khá tốt các địa phương trong tỉnh và cả với các tỉnh khác, qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và thu hút nhà đầu tư đến với tỉnh.

    Tuy nhiên, sự phát triển giao thông vẫn còn không đều giữa các khu vực trong tỉnh. Mạng lưới đường bộ chủ yếu tập trung ở thị xã Phổ Yên, thành phố Sông Công, và thành phố Thái Nguyên, trong khi các huyện miền núi như Định Hóa và Võ Nhai vẫn gặp nhiều khó khăn về hạ tầng, chủ yếu do điều kiện địa hình khó khăn. Hơn nữa, sự phát triển giao thông vận tải của tỉnh chủ yếu tập trung vào giao thông đường bộ, trong khi vận tải đường sắt và đường thủy chưa phát triển đáng kể, do hệ thống sông suối của Thái Nguyên nhỏ, hẹp và dốc, không thuận tiện cho vận tải đường thủy. Hệ thống đường sắt cũng không phát triển mạnh và có xu hướng chậm lại trong thời gian gần đây.

    III. Quy hoạch giao thông tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050. 

    1. Quan điểm và mục tiêu

    a) Quan điểm phát triển 

    Quy hoạch giao thông vận tải tỉnh Thái Nguyên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được xây dựng trên cơ sở quán triệt Nghị quyết Đại hội XIII, Luật Quy hoạch và kế thừa các quy hoạch phù hợp trước đây, nhằm đảm bảo phát triển đồng bộ, thống nhất với định hướng chung của tỉnh và kết nối hiệu quả với hạ tầng giao thông vùng và quốc gia. Quy hoạch tập trung vào hiện đại hóa hệ thống giao thông, đặc biệt là hạ tầng đường bộ và giao thông công cộng, tối ưu hóa việc khai thác và sử dụng đất. Đồng thời, tận dụng lợi thế địa lý để phát triển giao thông hài hòa giữa các lĩnh vực kỹ thuật, đảm bảo kết nối liên vùng. Việc phát triển vận tải tuân theo cơ chế thị trường, cạnh tranh lành mạnh dưới sự quản lý của nhà nước, hướng tới nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng phương thức vận chuyển với chi phí hợp lý, an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Ngoài ra, tỉnh chú trọng huy động mọi nguồn lực đầu tư, dành quỹ đất phù hợp, đảm bảo an toàn giao thông, bảo vệ cảnh quan, ứng phó với biến đổi khí hậu. Cuối cùng, phát triển giao thông vận tải gắn liền với củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng thế trận phòng thủ và an ninh nhân dân.

    b) Mục tiêu 

    Kết nối định hướng phát triển giao thông vùng và quốc gia (QL1B, QL3, QL37, đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên – Bắc Kạn, vành đai 5 Thủ đô Hà Nội, đường Hồ Chí Minh) với hệ thống hạ tầng giao thông của tỉnh Thái Nguyên. Hình thành khung giao thông thống nhất, hoàn chỉnh nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và tổ chức không gian phát triển mạnh mẽ cho các địa phương.

    Hoàn thiện khung giao thông cấp tỉnh, huyện nhằm tăng cường liên kết giữa đô thị và nông thôn, giữa các đô thị và các khu chức năng, khu vực đầu tư trọng điểm của tỉnh, bao gồm các khu công nghiệp Sông Công, Yên Bình, Điềm Thuỵ, Nam Phổ Yên, khai khoáng và chế biến vonfram Núi Pháo, sắt Trại Cau, cụm di tích ATK Định Hóa, khu du lịch Hồ Núi Cốc,…

    Xác định các công trình đầu mối giao thông quan trọng về đường sắt, đường bộ, đường sông, bến bãi đỗ xe và các tuyến giao thông chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, phù hợp với phạm vi và nhu cầu sử dụng đất.

    1. Định hướng phát triển 

    a. Đường bộ 

    a.1) Đường bộ quốc gia 

    Đường bộ cao tốc 

    – Tuyến cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên – Bắc Kạn: đạt tiêu chuẩn đường cao tốc, quy mô 4-6 làn xe. – Tuyến cao tốc vành đai V vùng Thủ đô Hà Nội: Trước mắt, để phục vụ phát triển KT-XH của địa phương xây dựng các khu đô thị, dịch vụ công nghiệp của tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XX, nhiệm kỳ 2020-2025, quy mô đầu tư các đoạn tuyến vành đai V – Vùng Thủ đô Hà Nội là đường cấp II, 4 làn xe và đường đô thị 6 làn xe. Giai đoạn sau, khi có đủ nguồn lực đầu tư và yêu cầu về nhu cầu vận tải, thực hiện đầu tư hoàn thiện đường vành đai V theo Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 01/9/2021), tuyến vành đai V có quy mô là đường cao tốc, 6 làn xe bằng phương án xây dựng đường cao tốc trên cao hoặc đường thông thường. 

    Quy hoạch và phát triển giao thông đường bộ tỉnh Thái Nguyên_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    Đường bộ quốc lộ

    Cải tạo và nâng cấp theo quyết định số 1454/ QĐ-TTg ngày 01/9/2021) 

    • Quốc lộ 3 (QL3): Tuyến giao thông đối ngoại phía Bắc, kết nối Thái Nguyên với Bắc Kạn và Cao Bằng, có quy mô tối thiểu đường cấp III-IV, từ 2-4 làn xe.
    • Quốc lộ 37 (QL37): Chạy qua địa bàn Thái Nguyên, bắt đầu từ Cầu Ca (giáp Bắc Giang) và kết thúc tại Đèo Khế (giáp Tuyên Quang), với quy mô tối thiểu đường cấp III-IV, từ 2-4 làn xe.
    • Quốc lộ 1B (QL1B): Tuyến giao thông đối ngoại kết nối Thái Nguyên với Lạng Sơn, có quy mô tối thiểu đường cấp III-IV, từ 2-4 làn xe.
    • Đường Hồ Chí Minh: Đoạn qua Thái Nguyên bắt đầu từ xã Yên Ninh (huyện Phú Lương, giáp Bắc Kạn) và kết thúc tại Đèo Muồng (huyện Định Hóa, giáp Tuyên Quang), với quy mô tối thiểu đường cấp III-II, từ 2-4 làn xe.
    • Quốc lộ 17 (QL17): Có quy mô tối thiểu đường cấp IV, 2 làn xe.
    • Quốc lộ 3C (QL3C): Có quy mô tối thiểu đường cấp IV, 2 làn xe.

    Hệ thống đường tỉnh 

    Nâng cấp & cải tạo đường tỉnh hiện có:

    • 20 tuyến đường được nâng cấp lên tối thiểu cấp III-IV miền núi, 2 làn xe.
    • Các đoạn qua đô thị tuân thủ quy hoạch, qua khu dân cư có thể điều chỉnh phù hợp.

    Phát triển tuyến mới:

    • Tuyến liên kết Thái Nguyên – Bắc Giang – Vĩnh Phúc (54,7km, cấp II, 4 làn xe).
    • Hương Sơn – Thượng Đình – Bảo Lý – Xuân Phương – Kha Sơn (18,5km, cấp II, 4 làn xe).
    • Đường tránh đô thị Hóa Thượng (6km, cấp II, 4 làn xe).
    • Đường Hồ Núi Cốc (42,94km, cấp III, 2 làn xe).
    • Đường tránh thị trấn Hùng Sơn (6km, cấp IV miền núi).
    • Đường kết nối Thái Nguyên – Tuyên Quang (11km, cấp II, 4 làn xe).

    Nâng cấp đường địa phương lên đường tỉnh:

    • 15 tuyến mới, đạt tối thiểu cấp III-IV miền núi, 2 làn xe.
    • Một số tuyến tiêu biểu: Ba Hàng – Tiên Phong (15km), Cù Vân – An Khánh (9,16km), Quang Sơn – Phú Đô (30km), Hóa Thượng – Minh Lập (12km), Bản Ngoại – La Bằng (8,25km), Hồ Núi Cốc – Tây Trúc (8,2km)…

    Hệ thống khung giao thông của tỉnh 

    Hệ thống khung giao thông của tỉnh bao gồm 3 tuyến trục dọc, 4 tuyến trục ngang và 2 tuyến đường vành đai, với quy mô tối thiểu là đường cấp IV miền núi, 2 làn xe. Các đoạn đi trùng với đường cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ sẽ tuân theo quy hoạch đã được xác định.

    Các tuyến trục dọc: 

    • D1: Kết nối từ đèo So theo QL3C qua Định Hóa, ĐT264, QL37, liên kết Thái Nguyên – Bắc Giang – Vĩnh Phúc.
    • D2: Là tuyến cao tốc CT07 (Hà Nội – Thái Nguyên – Bắc Kạn).
    • D3: Từ Chợ Mới (Bắc Kạn) đến Sảng Mộc, qua Vũ Chấn, Đình Cả, kết nối với tỉnh Lạng Sơn qua ĐT265.

    Các tuyến trục ngang: 

    • N1: Tuyến phía Bắc, đi trùng với đường Hồ Chí Minh.
    • N2: Kết nối Đông Bắc và Tây Bắc tỉnh, đi trùng QL1B, QL3, ĐT263, ĐT264, ĐT264B và sang Tuyên Quang.
    • N3: Tuyến trung tâm, kết nối QL17, QL3, QL37 và sang Tuyên Quang.
    • N4: Kết nối phía Đông với Tây Nam tỉnh, từ QL17, thành phố Thái Nguyên, đường VĐ5 sang Vĩnh Phúc.

    Hệ thống đường vành đai:

    • Vành đai 1: Xuất phát từ ngã ba Bờ Đậu, đi qua nhiều tuyến như QL1B, QL17, QL37, ĐT266, ĐT262, ĐT270, ĐT270B và quay về điểm đầu.
    • Vành đai 2: Kết nối từ QL3 (Núi Phấn) qua nhiều tuyến như ĐT272, ĐT261C, QL1B, ĐT266, QL37, ĐT264, ĐT263, đi qua các huyện Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên, và trở lại QL3 tại thị trấn Đu (Phú Lương).

    Hệ thống giao thông này giúp tăng cường liên kết nội tỉnh và với các tỉnh lân cận, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội.

    Phương án phát triển mạng lưới giao thông tỉnh Thái Nguyên thời kỳ 2021-2030_ Nguồn: senvang tổng hợp

    b. Đường sắt 

    Định hướng quy hoạch mạng lưới đường sắt tuân thủ theo Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 (Quyết định số 1769/QĐ-TTg ngày 19/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ).

    • Giai đoạn 2021-2030: Nâng cấp, cải tạo tuyến Hà Nội – Thái Nguyên từ ga Đông Anh đến ga Quán Triều với đường đơn, khổ lồng 1.000mm và 1.435mm, tổng chiều dài 55km; tuyến Kép – Lưu Xá từ ga Kép đến ga Lưu Xá với đường đơn, khổ 1.435mm, chiều dài 56km.

    • Giai đoạn đến năm 2050: Xây dựng mới tuyến đường sắt Thái Nguyên – Tuyên Quang – Yên Bái với khổ đường 1.435mm. Tuyến được quy hoạch dựa trên hướng Quán Triều – Núi Hồng, kéo dài từ xã Yên Lãng (huyện Đại Từ) sang đèo Ông Cai (xã Hợp Thành, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang), tiếp tục đi về phía xã Mỹ Bằng (huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang), với tổng chiều dài dự kiến khoảng 73km.

    c. Đường thủy 

    Định hướng quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy đảm bảo tuân thủ theo Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định 1829/QĐ-TTg ngày 31/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ).

    Về luồng tuyến

    • Sông Cầu: Đoạn từ ngã ba sông Cầu – Công đến Hà Châu (thuộc tuyến vận tải thủy chính Phả Lại – Đa Phúc), đoạn qua tỉnh Thái Nguyên có chiều dài 21km, được quy hoạch cấp III theo Quy hoạch tỉnh Thái Nguyên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
    • Sông Công: Đoạn từ ngã ba Cầu – Công đến Cải Đan (thuộc tuyến đường thủy nội địa sông Công), đoạn qua tỉnh Thái Nguyên dài 19km, trong đó:
      • Từ ngã ba Cầu – Công đến cầu đường bộ Đa Phúc dài 5km, được quy hoạch cấp III.
      • Từ cầu đường bộ Đa Phúc đến Cải Đan dài 14km, được quy hoạch cấp IV.

    Hệ thống cảng đường thủy

    • Cụm cảng Thái Nguyên: Đầu tư xây dựng cảng với cỡ tàu từ 600 – 1.000 tấn, công suất 3 triệu tấn/năm theo quy hoạch được duyệt, bao gồm:
      • Cảng Đa Phúc: Công suất 1,5 triệu tấn/năm.
      • Cảng Yên Bình: Công suất 1 triệu tấn/năm.
      • Các cảng khác: Công suất 0,5 triệu tấn/năm.
    • Hệ thống bến thủy nội địa: Nâng cấp và xây dựng thêm bến tại hồ Núi Cốc, sông Cầu và sông Công nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải và phát triển kinh tế vùng.

     

    Sơ đồ định hướng phát triển giao thông tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư giao thông tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    1. Giải pháp và nguồn lực thực hiện 

    Giải pháp thực hiện quy hoạch giao thông vận tải tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tập trung vào việc xây dựng định hướng phát triển giao thông tích hợp trong quy hoạch chung của tỉnh. Việc quản lý quy hoạch cần được xã hội hóa, đảm bảo công khai, minh bạch và có sự góp ý từ các ban ngành nhằm lựa chọn phương án tối ưu và phân kỳ đầu tư hợp lý. Đồng thời, việc xác định thứ tự ưu tiên trong quy hoạch là cần thiết để tối ưu nguồn lực. Ủy ban Nhân dân tỉnh giữ vai trò chủ quản, trong khi Sở Giao thông Vận tải là đơn vị tham mưu, quản lý và theo dõi dự án để đảm bảo đầu tư hiệu quả. Tổng vốn dự kiến cho giai đoạn 2021-2030 là khoảng 46.850 tỷ đồng, trung bình 4.685 tỷ đồng/năm, trong đó vốn dành cho cao tốc và quốc lộ là 23.391 tỷ đồng, còn lại 23.459 tỷ đồng dành cho đường tỉnh và các tuyến đường trọng điểm. Nguồn vốn huy động bao gồm ngân sách nhà nước, đầu tư công, vốn vay ưu đãi từ các tổ chức tài trợ, vốn tín dụng đầu tư, cùng với các nguồn đầu tư công – tư (BTL, BLT, BOT, BTO) nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả quy hoạch hạ tầng giao thông của tỉnh.

    Quy hoạch và phát triển giao thông tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế – xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và kết nối vùng hiệu quả. Với các giải pháp đồng bộ, từ nâng cấp hạ tầng đường bộ, đường sắt đến phát triển hệ thống đường thủy, tỉnh Thái Nguyên hướng đến xây dựng một mạng lưới giao thông hiện đại, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững. Bên cạnh đó, việc huy động đa dạng nguồn vốn và sự phối hợp giữa các cấp, ngành sẽ là yếu tố then chốt đảm bảo tiến độ và hiệu quả thực hiện quy hoạch. Trong tương lai, khi các dự án hoàn thành, Thái Nguyên không chỉ trở thành trung tâm giao thương chiến lược mà còn tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển kinh tế, thu hút đầu tư và cải thiện đời sống nhân dân.

     

    Trên đây là những thông tin tổng quan về ” Tóm tắt quy hoạch giao thông tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050” do Sen Vàng Group cung cấp. Hy vọng với những thông tin trên giúp chủ đầu tư, nhà đầu tư và doanh nghiệp có thêm những thông tin về một trong những tiêu chí cần cân nhắc, xem xét trước khi đầu tư. Ngoài ra để xem thêm các bài viết về tư vấn phát triển dự án, anh chị, bạn đọc có thể truy cập trang web senvangdata.com

    thumbnail

    Xem thêm các bài viết :

    Tóm tắt quy hoạch du lịch tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 – Sen Vàng Data – Cổng thông tin Bất động sản hàng đầu Việt Nam

    Tóm tắt kế hoạch phát triển nhà ở Thái Nguyên 2024 – Sen Vàng Data – Cổng thông tin Bất động sản hàng đầu Việt Nam

    Quy hoạch vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035 – Sen Vàng Data

    _______________

    Xem thêm các dịch vụ / tài liệu khác của Sen Vàng :

    Dịch vụ tư vấn : https://senvangdata.com.vn/dich-vu/dich-vu-tu-van

    Tài liệu : https://senvangacademy.com/collections/tai-lieu/

    Báo cáo nghiên cứu thị trường : https://senvangdata.com/reports

    ————————–

    Khóa học Sen Vàng:

    Xây dựng tiêu chí lựa chọn Bất động sản : https://senvangacademy.com/…/xay-dung-tieu-chi-lua…/

    Khóa học R&D – Nghiên cứu và phát triển bất động sản : https://senvangacademy.com/…/khoa-hoc-rd-nghien-cuu-va…/

    Hoạch định chiến lược đầu tư bất động sản cá nhân : https://senvangacademy.com/…/hoach-dinh-chien-luoc-dau…/

    —————————

    Bất động sản Sen Vàng – Đơn vị tư vấn phát triển dự án bất động sản uy tín, chuyên nghiệp Việt Nam

    Website: https://senvanggroup.com/

    Website Cổng thông tin dữ liệu : https://senvangdata.com/

    Youtube: https://tinyurl.com/vt82l8j

    Group cộng đồng Kênh đầu tư Sen Vàng : https://zalo.me/g/olgual210

    Fanpage: https://www.facebook.com/bds.senvangdata

    Linkedin: https://www.linkedin.com/in/ngocsenvang/

    TikTok: https://www.tiktok.com/@senvanggroup

    Hotline liên hệ: 0948.48.48.59

    Email: info@senvanggroup.com

    ————————————————————————–

    © Bản quyền thuộc về : Kênh Đầu Tư Sen Vàng

    © Copyright by “Kenh Dau Tu Sen Vang” Channel ☞ Do not Reup

    #senvanggroup, #kenhdautusenvang, #phattrienduan, #phattrienbenvung, #realcom, #senvangdata,#congtrinhxanh, #taichinhxanh #proptech, #truyenthongbatdongsan #thuonghieubatdongsan,

    #công_ty_tư_vấn_phát_triển_dự_án

    #chủ_đầu_tư_bất_động_sản

    #R_D_Nghiên_cứu_phát_triển_dự_án_bất_động_sản

    #phân_tích_chuyên_gia_bất_động_sản

    #tiêu_điểm_bình_luận_thị_trường_bất_động_sản

    #thị_trường_bất_động_sản_2024

    #MA_dự_án_Bất_động_sản

    Thẻ : quy hochj giao thông tỉnh thái nguyên, giao thông tỉnh thái nguyên, tình hình giao thông tỉnh Thái Nguyên, bản đồ quy hoạch, giao thông, Thái Nguyên, quy hoạch và phát triển,

      ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN VỚI SEN VÀNG GROUP

      Nội dung Qúy công ty cần tư vấn :

      "Cảm ơn Qúy công ty, sau khi điền thông tin, Sen Vàng sẽ liên hệ với Qúy công ty để xác nhận trong thời gian 48h!
      Chúc Qúy công ty ngày càng phát triển và thịnh vượng!

      Qúy công ty có thể liên hệ trực tiếp số Hotline Sen Vàng Group 0948484859 nếu cần gấp!

      Trân trọng! "

      TOP