Quy hoạch giao thông tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, được xây dựng với mục tiêu phát triển hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội toàn diện. Với vị trí chiến lược tại khu vực Bắc Trung Bộ, Hà Tĩnh đang hướng tới việc nâng cao kết nối nội vùng và liên vùng, phát triển các tuyến giao thông trọng điểm, đồng thời chú trọng phát triển giao thông xanh, bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu. Quy hoạch này không chỉ góp phần nâng cao chất lượng đời sống của người dân mà còn mở ra nhiều cơ hội mới trong thu hút đầu tư và phát triển kinh tế địa phương.
Hình ảnh Hà Tĩnh
Tổng quan về tỉnh Hà Tĩnh
Vị trí địa lý.
Nằm ở trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, Hà Tĩnh giữ vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng và an ninh. Tỉnh đóng vai trò then chốt trong việc mở rộng giao lưu kinh tế và trở thành điểm trung chuyển hàng hóa với Lào, Đông Bắc Thái Lan, Myanmar, cũng như là cửa ngõ của hành lang kinh tế Đông – Tây, kết nối với các tuyến hàng hải quốc tế và tạo điều kiện giao thương với các quốc gia trên thế giới.
Nguồn: Báo cáo Nghiên cứu thị trường tỉnh Hà Tĩnh
Với ranh giới giáp Lào ở phía Tây và đường bờ biển với cảng Vũng Áng – Sơn Dương ở phía Đông, Hà Tĩnh có lợi thế vượt trội về kết nối giao thông và phát triển kinh tế biển. Đặc biệt, cửa khẩu quốc tế Cầu Treo là điểm giao thương quan trọng trong hành lang kinh tế Đông – Tây, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa từ các nước tiểu vùng sông Mê Công tới các thị trường rộng lớn hơn.
Hành lang kinh tế Đông – Tây không chỉ gắn kết các nền kinh tế trong khu vực mà còn đóng vai trò cầu nối hợp tác giữa các nước bên bờ Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, thậm chí mở rộng tới Tây Bán Cầu. Điều này giúp Việt Nam nói chung, vùng Bắc Trung Bộ và Hà Tĩnh nói riêng, khai thác tối đa tiềm năng kinh tế biển nhờ lợi thế về bờ biển dài và vùng biển rộng lớn.
Ngoài ra, Hà Tĩnh còn sở hữu hệ thống giao thông thuận lợi với hai trục chính Bắc – Nam là Quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh. Tỉnh cũng nằm trên tuyến kết nối Đông Bắc Thái Lan và Lào với biển Đông thông qua Quốc lộ 8A, 8B (từ cảng Xuân Hải tới cửa khẩu Cầu Treo) và Quốc lộ 12C (từ cảng Vũng Áng tới biên giới Lào). Hệ thống đường sắt và đường thủy phát triển giúp Hà Tĩnh dễ dàng kết nối với các trung tâm kinh tế lớn trong nước và quốc tế.
Tuy nhiên, một hạn chế về vị trí địa lý là Hà Tĩnh cách thủ đô Hà Nội khoảng 340 km về phía Nam, điều này có thể tạo ra những thách thức nhất định trong việc kết nối trực tiếp với trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và du lịch lớn nhất cả nước.
Tình hình dân số.
Nguồn: Báo cáo Nghiên cứu thị trường tỉnh Hà Tĩnh
Tỷ suất nhập cư của Hà Tĩnh ở mức trung bình so với các tỉnh được so sánh. Mặt khác, tỷ suất xuẩt cư ở mức gần như thấp nhất trong bảng so sánh. Điều này cho thấy, có một dòng người nhập cư nhất định vào tỉnh Hà Tĩnh so với các tỉnh thành lân cận khác, nhưng số lượng này không nhiều và không tác động lớn tới tỉ lệ gia tăng dân số tại tỉnh Hà Tĩnh.
Kinh tế
GRDP
Năm 2024, kinh tế Hà Tĩnh tăng trưởng 7,48%, xếp thứ 31 toàn quốc và thứ 4 khu vực Bắc Trung Bộ. Các khu vực kinh tế đều ghi nhận sự phát triển: nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,80%, công nghiệp và xây dựng tăng 8,20%, dịch vụ tăng 8,06%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 7,06%.
Nguồn: Sen Vàng tổng hợp
Cơ cấu kinh tế: Năm 2024, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 14,07%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 41,38% (trong đó, ngành Công nghiệp chiếm 31,75%; ngành xây dựng chiếm 9,63%); khu vực Dịch vụ chiếm 35,64%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,91%.
Nguồn: Sen Vàng tổng hợp
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp (IIP)
Năm 2024, chỉ số sản xuất ngành công nghiệp Hà Tĩnh ước giảm 1,03% so với năm 2023. Ngành khai khoáng tăng mạnh 40,37%, đóng góp 0,5 điểm vào tăng trưởng. Ngành chế biến, chế tạo giảm 5,39%, kéo giảm 4,31 điểm. Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 19,61%, đóng góp 2,53 điểm. Ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 11,19%, đóng góp 0,25 điểm.
Thương mại, dịch vụ
Năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa của tỉnh ước đạt 69.760,56 tỷ đồng, tăng 16,70% so với năm trước. Trong 12 nhóm hàng, có 9 nhóm tăng trưởng dương, chiếm trên 89% tổng mức bán lẻ. Nhóm lương thực, thực phẩm nổi bật với doanh thu 33.312,03 tỷ đồng (47,8% tổng mức), tăng mạnh 22,82%, góp phần quan trọng vào đà tăng trưởng chung.
Hoạt động tài chính
Đến ngày 30/12/2024, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 17.847,89 tỷ đồng, tăng nhẹ 0,12% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, thu nội địa ước đạt 9.877,21 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng trưởng tích cực 9,32%, góp phần quan trọng vào ổn định ngân sách địa phương.
FDI
Tổng vốn FDI tỉnh Hà Tĩnh đã thu hút trong các năm từ 2020 – 2024
Mặc dù tổng vốn FDI thu hút trong năm 2024 còn khiêm tốn với chỉ 5,69 triệu USD và chỉ ghi nhận một lượt góp vốn, mua cổ phần trong 11 tháng qua, Hà Tĩnh vẫn duy trì được những điểm sáng trong thu hút đầu tư. Các dự án công nghiệp xanh, thân thiện với môi trường và năng lượng tái tạo đang trở thành động lực mới, góp phần định hình xu hướng phát triển bền vững cho địa phương trong thời gian tới.
Tình hình hệ thống giao thông tỉnh Hà Tĩnh
Hệ thống giao thông đường bộ
Hà Tĩnh sở hữu mạng lưới giao thông đa dạng, gồm đường bộ, đường sắt, đường sông và đường biển, với đường bộ giữ vai trò chủ đạo.
Hệ thống đường bộ của tỉnh phát triển mạnh mẽ, kết nối linh hoạt qua các tuyến quốc lộ dọc, ngang, đường địa phương và tuyến đường sắt Bắc – Nam. Nhiều công trình giao thông trọng điểm đã được đầu tư, đặc biệt là hệ thống đường nông thôn, giúp kết nối thuận tiện đến trung tâm xã, thôn xóm.
Hiện nay, Hà Tĩnh có hơn 14.000 km đường bộ, bao gồm 846,88 km quốc lộ, 354,27 km đường tỉnh, 881,13 km đường huyện, 2.085,28 km đường trục xã, 9.382,79 km đường trục thôn, 562 km đường đô thị và hơn 50 km đường tuần tra biên giới. Mật độ đường giao thông của tỉnh cao hơn so với khu vực Bắc Trung Bộ và cả nước, tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội và giao thương.
– Cao tốc Bắc – Nam phía Đông: Đoạn qua Hà Tĩnh dài khoảng 108 km, quy mô 6 làn xe. Đoạn Diễn Châu – Bãi Vọt (5 km) đang lập thiết kế kỹ thuật, đoạn còn lại (103 km) dự kiến đầu tư giai đoạn 2021-2025.
– Cao tốc Bắc – Nam phía Tây (Hồ Chí Minh): Từ Khe Cò (Sơn Lễ) đến Yên Lộc (Can Lộc) dài 32 km, quy hoạch 6 làn xe, chưa có kế hoạch triển khai.
– Hiện trạng: 9 tuyến quốc lộ (QL.1, đường Hồ Chí Minh, QL.8, QL.8B, QL.8C, QL.12C, QL.15, QL.15B, QL.281) với tổng chiều dài 741,55 km và 1 tuyến đường bộ ven biển dài 118,93 km.
– Trục dọc:
– Trục ngang:
– Các tuyến khác:
Hệ thống đường tỉnh bao gồm 10 tuyến, tổng chiều dài 354,27 km, một số tuyến đáng chú ý:
Mạng lưới giao thông đường thủy
Dự án nâng cấp đường Quang Trung và xây mới đơn nguyên cầu Hộ Độ tạo thuận lợi cho người dân lưu thông.
Hà Tĩnh có 10 tuyến đường thủy nội địa dài 437 km, trong đó khai thác 313 km (71,6%), với 167,5 km do Trung ương quản lý. Mật độ đường thủy đạt 7,2 km/100 km², thấp hơn mức trung bình cả nước (28 km/100 km²).
Hệ thống sông chính gồm sông La, sông Cửa Sót, sông Cửa Nhượng và sông Cửa Khẩu. Theo Quyết định 3357/QĐ-UBND (2012), Hà Tĩnh có 5 tuyến quốc gia dài 141,5 km (27 cảng, bến) và 5 tuyến tỉnh dài 214,5 km. Năm 2015, Quyết định 4261/QĐ-BGTVT chuyển 3 đoạn từ luồng địa phương thành đường thủy quốc gia.
Các tuyến đường thủy do Trung ương quản lý gồm sông La, sông Nghèn, sông Ngàn Sâu, kênh Nhà Lê, sông Gia Hội và sông Rào Cái. Sở GTVT quản lý các sông Ngàn Sâu, Ngàn Phố, sông Vịnh và sông Cày.
Hà Tĩnh có tiềm năng đường thủy nhưng chưa khai thác hiệu quả do nhiều khúc sông bồi lắng, độ dốc lớn và hạn chế bởi tĩnh không cầu đường bộ. Tỉnh đang đẩy mạnh thu hút đầu tư để phát triển hạ tầng giao thông đường thủy.
Hà Tĩnh có tuyến đường sắt Bắc – Nam chạy qua với chiều dài 70,28 km, khổ đường 1m và 8 ga (Yên Trung, Đức Lạc, Yên Duệ, Hòa Duyệt, Thanh Luyện, Chu Lễ, Hương Phố, Phúc Trạch). Chỉ có 2 ga chính là Yên Trung và Hương Phổ, còn lại là ga nhường tránh. Ga Yên Trung được xây dựng từ 1999-2004 với quy mô nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu hiện tại.
Địa hình phức tạp khiến đường sắt Hà Tĩnh có độ dốc lớn, quanh co, dễ ngập lụt vào mùa mưa. Đường bộ kết nối với các ga hàng hóa chưa tốt, ảnh hưởng đến lưu thông. Hệ thống đường sắt chủ yếu phục vụ vận tải và logistics do không gần các điểm du lịch hoặc trung tâm thành phố.
Trong quy hoạch đến năm 2030, Hà Tĩnh sẽ có thêm 2 tuyến đường sắt mới:
Mật độ đường sắt tại Hà Tĩnh đạt 11,7 km/1.000 km², cao hơn mức trung bình cả nước (9,5 km/1.000 km²), tạo lợi thế phát triển logistics. Việc sớm triển khai tuyến đường sắt Viêng Chăn – cảng Vũng Áng sẽ thúc đẩy hội nhập kinh tế ASEAN, đặc biệt là kết nối giữa Lào và Việt Nam.
Tuyến đường bộ ven biển Xuân Hội – Thạch Khê – Vũng Áng (hiện trạng là tuyến đường tỉnh ĐT.547) dài 120km bắt đầu từ cầu Cửa Hội (huyện Nghi Xuân) đến điểm giao với quốc lộ 12C ở cảng Vũng Áng (thị xã Kỳ Anh, Hà Tĩnh).
Hà Tĩnh có 137 km đường bờ biển với 2 khu cảng chính: Vũng Áng và Sơn Dương.
III. Định hướng phát triển hạ tầng giao thông vận tải tỉnh Hà Tĩnh
Hà Tĩnh tập trung phát triển hạ tầng giao thông vận tải, gắn kết chặt chẽ với mạng lưới giao thông quốc gia và khu vực. Tỉnh ưu tiên tranh thủ nguồn vốn từ ngân sách Trung ương và đẩy mạnh huy động vốn ngoài nhà nước để đẩy nhanh tiến độ các dự án hạ tầng trọng điểm.
Các dự án ưu tiên bao gồm những công trình phục vụ quá trình đô thị hóa và xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó, tỉnh hướng tới khai thác hiệu quả kết cấu hạ tầng giao thông, thúc đẩy xã hội hóa và ứng dụng khoa học, công nghệ vào quản lý và khai thác hạ tầng.
Giao thông đường bộ
Dưới đây là phần tóm tắt từng luận điểm về quy hoạch giao thông tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050:
Phát triển mạng lưới giao thông đường bộ:
Tập trung kết nối cảng biển, cảng sông, cửa khẩu, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch với hệ thống giao thông quốc gia và tỉnh, hình thành mạng lưới đường bộ liên hoàn, đảm bảo lưu thông thuận tiện giữa các vùng kinh tế và đô thị trong tỉnh.
Đường cao tốc:
– Đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông: Dài khoảng 108 km, 6 làn xe, từ xã Đức Vịnh (Đức Thọ) đến xã Kỳ Lạc (Kỳ Anh).
– Đường cao tốc Vũng Áng – Cha Lo: Khoảng 115 km, 4 làn xe, kết nối từ Cảng Vũng Áng (Kỳ Anh) đến Cửa khẩu Cha Lo (Quảng Bình).
Đường bộ ven biển:
Tuyến đường bộ ven biển dài khoảng 140 km, kết nối từ cầu Cửa Hội (ranh giới Nghệ An – Hà Tĩnh) đến Vũng Áng – Đèo Ngang (ranh giới Hà Tĩnh – Quảng Bình). Đoạn trùng với ĐT.547 dài khoảng 119 km.
Đường tỉnh:
Quy hoạch phát triển mạng lưới đường tỉnh chủ yếu dựa trên các tuyến hiện có, điều chỉnh một số hướng tuyến để phù hợp yêu cầu kỹ thuật và kết nối với mạng lưới giao thông quốc gia:
– ĐT.546: Dài 17,3 km, từ Gia Lách đến Xuân Hội.
– ĐT.547: Tổng chiều dài 119 km, kết nối cầu Cửa Hội với Khu kinh tế Vũng Áng.
– ĐT.548: Dài 19,4 km, từ Bình An (Lộc Hà) đến Đồng Lộc (Can Lộc).
– ĐT.550: Khoảng 27,6 km, từ Thạch Hải đến Ngọc Sơn (Thạch Hà).
– ĐT.551: Dài 44,8 km, từ bãi biển Phú Hải đến xã Lâm Hợp (Kỳ Anh).
– ĐT.552: Dài 28,2 km, từ cầu Yên Xuân đến thị trấn Vũ Quang.
– ĐT.553: Khoảng 85,61 km, từ Thạch Văn (Thạch Hà) đến bản Giàng (Hương Khê).
– ĐT.554: Dài khoảng 97,1 km, từ xã Tùng Ảnh (Đức Thọ) đến xã Kỳ Lạc (Kỳ Anh).
– ĐT.555: Dài khoảng 22,95 km, kết nối từ xã Kỳ Hải đến xã Kỳ Lạc (Kỳ Anh).
Đường kết nối các đầu mối giao thông:
Tăng cường đầu tư mới hoặc nâng cấp, mở rộng các tuyến đường kết nối với cửa khẩu, cảng biển, ga đường sắt, đảm bảo sự đồng bộ và thuận tiện trong giao thông.
Đường đô thị:
Đẩy mạnh xây dựng đường trục chính đô thị, nâng cấp các tuyến đường hiện có, ưu tiên đầu tư kết nối trung tâm và vùng phụ cận các đô thị lớn như TP. Hà Tĩnh, TX. Kỳ Anh, TX. Hồng Lĩnh.
Đường giao thông nông thôn:
Nâng cấp hệ thống đường huyện đạt tiêu chuẩn cấp IV-V, đường xã đạt loại A hoặc B, cải tạo đường thôn xóm bằng vật liệu cứng, đảm bảo cầu cống đồng bộ với cấp khai thác đường.
Bến xe:
Đến năm 2030, toàn tỉnh sẽ có 14 bến xe tại 13 huyện, thị xã, thành phố, trong đó Hương Sơn có 2 bến xe (Tây Sơn và Hương Sơn).
Dự báo nhu cầu vận tải hàng hóa:
Phân tích mối quan hệ giữa GRDP, dân số và nhu cầu vận tải hàng hóa dựa trên số liệu giai đoạn 2010-2018, từ đó đưa ra dự báo về nhu cầu vận tải hàng hóa trong giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Đường sắt
Tuyến đường sắt Bắc – Nam:
Tiếp tục cải tạo và nâng cấp tuyến đường sắt Bắc – Nam nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, đảm bảo an toàn và đáp ứng nhu cầu vận tải ngày càng tăng.
– Xây dựng mới tuyến đường sắt dài khoảng 119 km, từ cảng Vũng Áng đến biên giới đèo Mụ Giạ (Quảng Bình).
– Khổ đường ray: 1.435 mm, kết nối với Thà Khẹc – Viêng Chăn (Lào).
– Mục tiêu: Đa dạng hóa các hình thức vận chuyển hàng hóa, thúc đẩy phát triển Khu kinh tế Vũng Áng và toàn tỉnh Hà Tĩnh.
– Chiều dài: Khoảng 104 km, qua địa phận Hà Tĩnh.
– Dự kiến có 2 ga:
– 03 trạm bảo dưỡng:
Phát triển hệ thống cảng biển Hà Tĩnh thành cảng tổng hợp quốc gia, kết nối đồng bộ với hạ tầng giao thông và logistics, tập trung vào cảng Vũng Áng – Sơn Dương để trở thành trung tâm trung chuyển container quốc tế.
– Khu bến Vũng Áng: Phát triển bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng; tiếp nhận tàu 70.000 tấn, tàu container 4.000 TEU, tàu hàng rời 100.000 tấn, tàu hàng lỏng/khí 15.000 tấn.
– Khu bến Sơn Dương: Phục vụ kinh tế liên vùng, hàng quá cảnh Lào, Thái Lan; tiếp nhận tàu hàng rời 300.000 tấn, tàu lỏng/khí 150.000 tấn, tàu container 50.000 tấn.
– Các bến khác:
Phát triển cảng cạn tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, đường 8, đường 12C và trung tâm logistics, kết nối với cảng biển và hệ thống giao thông như: Quốc lộ 1, đường Hồ Chí Minh, cao tốc, đường sắt Bắc – Nam, đường sắt cao tốc, đường sắt Vũng Áng – Tân Ấp – Mụ Giạ, đường thủy nội địa.
Ưu tiên:
– Vị trí tích hợp trung tâm logistics.
– Kết nối thuận lợi bằng đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, vận tải sông pha biển.
– Khu kinh tế cửa khẩu kết nối với cảng biển trong tỉnh và nhóm Cảng biển số 3 theo Quy hoạch cảng biển Việt Nam 2021-2030, tầm nhìn 2050.
Duy trì hệ thống đường thủy nội địa hiện có, kết hợp với các phương thức vận tải khác để tạo mạng lưới giao thông liên hoàn. Đến năm 2030, tập trung cải tạo, nâng cấp các tuyến sông chính như La – Ngàn Sâu, Nghèn – Nhà Lê, Rào Cái – Gia Hội, Ngàn Phố, Quyền và Kinh.
6.Cảng, bến thủy nội địa:
Phát triển cụm cảng hàng hóa trên sông La, Rào Cái – Gia Hội, sông Nghèn với cỡ tàu 600-1000 tấn, công suất khoảng 450 tấn hàng hóa/năm, gồm cảng Hộ Độ (200 tấn/năm), cảng Bến Giá (150 tấn/năm) và các cảng khác (100 tấn/năm). Xây dựng cảng hành khách trên sông La và sông Nghèn cho tàu khoảng 50 ghế, công suất 50.000 lượt khách/năm. Phát triển bến thủy nội địa theo quy hoạch, thu hút đầu tư xây dựng bến phục vụ vận chuyển hàng hóa và du lịch, đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường.
Kết luận
Quy hoạch giao thông tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, thể hiện tầm nhìn chiến lược và cam kết mạnh mẽ trong việc phát triển hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại và bền vững. Với vị trí địa lý thuận lợi, đặc biệt là kết nối hành lang kinh tế Đông – Tây và cửa ngõ ra biển qua cảng Vũng Áng – Sơn Dương, Hà Tĩnh có tiềm năng trở thành trung tâm logistics và cửa ngõ giao thương quốc tế quan trọng của khu vực Bắc Trung Bộ và cả nước..
Trong thời gian tới, để hiện thực hóa các mục tiêu quy hoạch, Hà Tĩnh cần tập trung huy động nguồn lực, thúc đẩy hợp tác công tư, đồng thời đảm bảo tiến độ và chất lượng các dự án. Việc kết hợp phát triển giao thông với bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu cũng cần được chú trọng, nhằm xây dựng một hệ thống giao thông hiện đại, an toàn và bền vững, góp phần đưa Hà Tĩnh trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Trên đây là những thông tin tổng quan về ” Tóm tắt quy hoạch du lịch Tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn năm 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” do Sen Vàng Group cung cấp. Hy vọng với những thông tin trên giúp chủ đầu tư, nhà đầu tư và doanh nghiệp có thêm những thông tin về một trong những tiêu chí cần cân nhắc, xem xét trước khi đầu tư. Ngoài ra để xem thêm các bài viết về tư vấn phát triển dự án, anh chị, bạn đọc có thể truy cập trang web senvangdata.com |
![]() |
Xem thêm các bài viết về tỉnh Hà Tĩnh:
Tóm tắt quy hoạch KCN/CCN tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050
Tóm tắt quy hoạch du lịch tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050
______________
Xem thêm các dịch vụ / tài liệu khác của Sen Vàng :
Dịch vụ tư vấn : https://senvangdata.com.vn/dich-vu/dich-vu-tu-van
Tài liệu : https://senvangacademy.com/collections/tai-lieu/
Báo cáo nghiên cứu thị trường : https://senvangdata.com/reports
————————–
Khóa học Sen Vàng:
Xây dựng tiêu chí lựa chọn Bất động sản : https://senvangacademy.com/…/xay-dung-tieu-chi-lua…/
Khóa học R&D – Nghiên cứu và phát triển bất động sản : https://senvangacademy.com/…/khoa-hoc-rd-nghien-cuu-va…/
Hoạch định chiến lược đầu tư bất động sản cá nhân : https://senvangacademy.com/…/hoach-dinh-chien-luoc-dau…/
—————————
Bất động sản Sen Vàng – Đơn vị tư vấn phát triển dự án bất động sản uy tín, chuyên nghiệp Việt Nam
Website: https://senvanggroup.com/
Website Cổng thông tin dữ liệu : https://senvangdata.com/
Youtube: https://tinyurl.com/vt82l8j
Group cộng đồng Kênh đầu tư Sen Vàng : https://zalo.me/g/olgual210
Fanpage: https://www.facebook.com/bds.senvangdata
Linkedin: https://www.linkedin.com/in/ngocsenvang/
TikTok: https://www.tiktok.com/@senvanggroup
Hotline liên hệ: 0948.48.48.59
Email: info@senvanggroup.com
————————————————————————–
© Bản quyền thuộc về : Kênh Đầu Tư Sen Vàng
© Copyright by “Kenh Dau Tu Sen Vang” Channel ☞ Do not Reup
#senvanggroup, #kenhdautusenvang, #phattrienduan, #phattrienbenvung, #realcom, #senvangdata,#congtrinhxanh, #taichinhxanh #proptech, #truyenthongbatdongsan #thuonghieubatdongsan,
#công_ty_tư_vấn_phát_triển_dự_án
#R_D_Nghiên_cứu_phát_triển_dự_án_bất_động_sản
#phân_tích_chuyên_gia_bất_động_sản
#tiêu_điểm_bình_luận_thị_trường_bất_động_sản
Copyright © 2022 Bản quyền thuộc về SEN VÀNG GROUP