Di sản Hưng Yên – Thái Bình: Nền tảng phát triển bất động sản bền vững

  • 6 Tháng 7, 2025
  • 1. Mở đầu

    Tỉnh Hưng Yên (sáp nhập với Thái Bình) là vùng đất giàu di sản văn hóa và thiên nhiên, hội tụ nhiều giá trị lịch sử và sinh thái độc đáo. Khu vực này sở hữu hàng nghìn di tích lịch sử – văn hóa, trong đó có 4 di tích quốc gia đặc biệt tại Hưng Yên (như Phố Hiến, đền An Xá, chùa Thái Lạc, cụm di tích Đa Hòa – Dạ Trạch) và 2 di tích quốc gia đặc biệt tại Thái Bình (khu di tích các vua Trần ở Hưng Hà, chùa Keo ở Vũ Thư), cùng hàng trăm di tích cấp quốc gia và tỉnh. Về di sản phi vật thể, địa phương có nhiều loại hình đặc sắc như hát Trống Quân (được công nhận di sản văn hóa phi vật thể quốc gia năm 2016), hát Ca trù (được UNESCO ghi danh năm 2009 vào danh sách bảo vệ khẩn cấp), cùng các lễ hội truyền thống phong phú. Thiên nhiên đã ban tặng cho vùng hợp nhất này hệ sinh thái đa dạng: từ đồng bằng phù sa màu mỡ trồng nhãn lồng Hưng Yên trứ danh, tới vùng ven biển Thái Bình với rừng ngập mặn, bãi bồi thuộc Khu dự trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng được UNESCO công nhận năm 2004. Khu sinh quyển này là “mái nhà” của hơn 200 loài chim (50 loài chim nước) và trên 100 loài động vật thủy sinh quý hiếm, với vùng lõi bao gồm Vườn quốc gia Xuân Thủy và Khu bảo tồn đất ngập nước Tiền Hải – nơi trú đông của nhiều loài chim di cư. Những lợi thế về di sản văn hóa và đa dạng sinh học chính là nền tảng để Hưng Yên (mới) định hướng phát triển bất động sản theo hướng bền vững, gắn với bảo tồn.

    Hình ảnh 1: một số công trình kiến trúc và đặc sản  của Hưng Yên 

     (Nguồn ảnh: Sen vàng tổng hợp)

    Việc quy hoạch và phát triển đô thị ở Hưng YênThái Bình hợp nhất cần hòa quyện mục tiêu kinh tế với gìn giữ di sản, phù hợp với các Mục tiêu Phát triển Bền vững của Liên Hợp Quốc. Cụ thể, SDG 11 (Thành phố và cộng đồng bền vững) đòi hỏi các đô thị tương lai vừa hiện đại, tiện nghi, vừa bảo tồn được bản sắc văn hóa – lịch sử. SDG 15 (Bảo tồn hệ sinh thái trên đất liền) nhấn mạnh việc bảo vệ đa dạng sinh học địa phương, như các loài động thực vật quý và cảnh quan tự nhiên ven sông, ven biển. Bên cạnh đó, SDG 17 (Hợp tác đối tác) khuyến khích sự tham gia của cộng đồng, doanh nghiệp và chính quyền trong việc gìn giữ di sản và phát triển kinh tế. Trong bối cảnh đó, tỉnh Hưng Yên mới có nhiều cơ hội để lồng ghép các yếu tố bổ sung như phát triển kinh tế đêm (chợ đêm, phố đi bộ), xây dựng công trình biểu tượng và không gian công cộng (công viên, quảng trường), cũng như ứng dụng kiến trúc xanh bản địa vào các dự án. Những yếu tố này không chỉ tạo sức hút du lịch và nâng cao chất lượng sống, mà còn góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa độc đáo của vùng.

    2. Thống kê di sản, bảo tồn và các yếu tố bổ sung tại Hưng Yên (sáp nhập Thái Bình)

    STT

    Tỉnh

    Loại Hình

    Tên Di Sản/Loài/Nỗ Lực Bảo Tồn

    Mô Tả Ngắn Gọn

    Khu Vực

    Giá Trị Nổi Bật

    Trạng Thái Bảo Tồn

    Cơ Quan Quản Lý Dự Án

    Ứng Dụng Tiềm Năng Vào Bất Động Sản

    1

    Hưng Yên

    Di Sản Văn Hóa Vật Thể

    Phố Hiến

    Trung tâm thương mại sầm uất từ thế kỷ XVI-XVII

    Thành phố Hưng Yên

    Di sản thương mại cổ, giá trị lịch sử lớn

    Được bảo tồn và phát huy

    Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hưng Yên

    Khu đô thị văn hóa, khu nghỉ dưỡng di sản, tour du lịch lịch sử

    2

    Hưng Yên

    Di Sản Văn Hóa Phi Vật Thể

    Hát Trống Quân

    Nghệ thuật ca hát đặc trưng của miền Bắc

    Toàn tỉnh

    Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia

    Được bảo tồn và phát huy

    Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hưng Yên

    Du lịch văn hóa, hoạt động trình diễn văn hóa, lễ hội di sản

    3

    Hưng Yên

    Di Tích Lịch Sử

    Đền Đa Hòa, Đền Dạ Trạch

    Đền thờ gắn liền với truyền thuyết Chử Đồng Tử – Tiên Dung

    Khoái Châu, Ân Thi

    Di tích lịch sử, giá trị văn hóa lớn

    Được bảo tồn và phát huy

    Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hưng Yên

    Du lịch tâm linh, khu nghỉ dưỡng tâm linh, bảo tồn di sản

    4

    Hưng Yên

    Làng Nghề

    Làng Nôm (Đại Đồng)

    Làng cổ, nghề thủ công truyền thống, văn hóa đặc trưng

    Văn Lâm

    Làng cổ thuần Việt, giá trị văn hóa và kiến trúc

    Được bảo tồn và phát huy

    Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hưng Yên

    Khu du lịch làng nghề, phát triển các sản phẩm thủ công, du lịch trải nghiệm

    5

    Hưng Yên

    Làng Nghề

    Làng nghề làm hương xạ (Bảo Khê)

    Làng nghề sản xuất hương xạ truyền thống

    Thành phố Hưng Yên

    Nghề thủ công, sản phẩm hương xạ nổi tiếng

    Được bảo tồn và phát huy

    Sở Công Thương Hưng Yên

    Du lịch làng nghề, sản phẩm truyền thống, phát triển nông nghiệp sạch

    6

    Hưng Yên

    Làng Nghề

    Làng chạm bạc Huệ Lai

    Làng nghề chế tác đồ bạc truyền thống

    Khoái Châu

    Nghề thủ công chạm bạc, sản phẩm mỹ nghệ cao cấp

    Được bảo tồn và phát huy

    Sở Công Thương Hưng Yên

    Khu du lịch văn hóa, phát triển sản phẩm thủ công, quảng bá nghề truyền thống

    7

    Hưng Yên

    Làng Nghề

    Làng đan đó Thủ Sỹ

    Làng nghề đan lát thủ công, sản phẩm thủ công dân gian

    Huyện Tiên Lữ

    Nghề đan lát, sản phẩm thủ công dân gian

    Được bảo tồn và phát huy

    Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hưng Yên

    Du lịch làng nghề, phát triển các sản phẩm thủ công, kết nối cộng đồng

    8

    Hưng Yên

    Dự Án Bảo Tồn

    Lễ hội Đa Hòa

    Lễ hội tôn vinh truyền thống thờ cúng thần linh

    Khoái Châu

    Di sản văn hóa phi vật thể, giá trị lịch sử và cộng đồng

    Được tổ chức định kỳ

    Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hưng Yên

    Tổ chức lễ hội, phát triển du lịch văn hóa tâm linh

    9

    Hưng Yên

    Dự Án Bảo Tồn

    Lễ hội Đền Tống Trân

    Lễ hội tưởng nhớ nhân vật lịch sử Tống Trân

    Toàn tỉnh

    Di sản văn hóa phi vật thể, giá trị lịch sử và cộng đồng

    Được tổ chức định kỳ

    Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hưng Yên

    Tổ chức lễ hội, phát triển du lịch văn hóa, gắn kết cộng đồng

    10

    Hưng Yên

    Di Sản Văn Hóa Vật Thể

    Đền Ủng

    Đền thờ tướng quân Phạm Ngũ Lão

    Ân Thi

    Di tích lịch sử, văn hóa lớn

    Được bảo tồn và phát huy

    Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hưng Yên

    Du lịch tâm linh, phát triển các khu nghỉ dưỡng gần di tích

    11

    Hưng Yên

    Di Sản Văn Hóa Phi Vật Thể

    Lễ hội đền An Xá

    Lễ hội tôn vinh truyền thống thờ cúng thần linh

    Đậu An

    Di sản văn hóa phi vật thể, liên kết cộng đồng

    Được bảo tồn và phát huy

    Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hưng Yên

    Tổ chức lễ hội, phát triển du lịch văn hóa tâm linh

    12

    Hưng Yên

    Di Sản Văn Hóa Phi Vật Thể

    Hát ca trù

    Nghệ thuật hát ca trù truyền thống

    Toàn tỉnh

    Di sản nghệ thuật truyền thống quốc gia

    Được bảo tồn và phát huy

    Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hưng Yên

    Phát triển các lớp học nghệ thuật, du lịch văn hóa

    13

    Hưng Yên

    Loài Cây & Thực Vật

    Cây Nhãn Lồng

    Cây ăn quả đặc trưng của Hưng Yên, nổi tiếng với chất lượng cao

    Hưng Yên

    Nông sản đặc trưng, giá trị thương mại lớn

    Bảo tồn và phát triển

    Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hưng Yên

    Phát triển khu du lịch sinh thái, khu vườn cây ăn trái, phát triển nông sản

    14

    Thái Bình

    Di sản thiên nhiên

    Khu dự trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng

    Khu vực có giá trị toàn cầu về đa dạng sinh học, bao gồm các khu vực ven biển thuộc Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình

    Các xã ven biển Thái Bình

    Được UNESCO công nhận, giá trị sinh thái và bảo tồn các hệ sinh thái đặc thù.

    Được bảo vệ theo quy chế UNESCO; cần tăng cường bảo vệ.

    Du lịch sinh thái, nghiên cứu sinh thái, khu nghỉ dưỡng sinh thái

    Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Bình, Ban Quản lý Khu bảo tồn di sản thiên nhiên

    15

    Thái Bình

    Di tích lịch sử

    Đền thờ và Lăng mộ các vua Trần

    Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt, là nơi thờ các vị vua Triều Trần

    Huyện Hưng Hà

    Giá trị lịch sử, văn hóa đặc biệt về triều đại Trần.

    Cần tu bổ cấp thiết; các dự án phục hồi.

    Du lịch tâm linh, khu di tích kết hợp với nghỉ dưỡng

    Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Bình

    16

    Thái Bình

    Di tích văn hóa vật thể

    Chùa Keo

    Di tích quốc gia đặc biệt, là ngôi chùa nổi tiếng với kiến trúc cổ xưa, lễ hội đặc sắc.

    Huyện Vũ Thư

    Lịch sử văn hóa, tôn giáo đặc biệt, thu hút du khách thập phương.

    Được bảo vệ và tu bổ thường xuyên.

    Khu nghỉ dưỡng tâm linh, phát triển du lịch văn hóa, lưu trú kết hợp lễ hội

    Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Bình, UBND huyện Vũ Thư

    17

    Thái Bình

    Di sản văn hóa phi vật thể

    Lễ hội đền Trần

    Lễ hội lớn của Thái Bình, thể hiện giá trị lịch sử và văn hóa, đặc biệt vào dịp Tết Nguyên Đán.

    Huyện Hưng Hà

    Giá trị văn hóa, tín ngưỡng và truyền thống.

    Được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.

    Du lịch văn hóa, kết hợp với các dịch vụ nghỉ dưỡng tâm linh

    Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Bình

    19

    Thái Bình

    Dự án bảo tồn

    Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tiền Hải

    Dự án bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước, bao gồm rừng ngập mặn, bãi bồi và đất ngập nước.

    Huyện Tiền Hải

    Giá trị bảo tồn sinh học và quản lý tài nguyên nước.

    Cần điều chỉnh quy mô, bảo vệ nghiêm ngặt khu vực tự nhiên.

    Khu nghỉ dưỡng sinh thái, trung tâm nghiên cứu sinh thái, bảo vệ đa dạng sinh học

    Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Bình, UBND huyện Tiền Hải

    20

    Thái Bình

    Dự án bảo tồn

    Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Thái Thụy

    Khu bảo tồn đất ngập nước, bao gồm hệ sinh thái rừng ngập mặn và bãi bồi, có giá trị sinh thái cao.

    Huyện Thái Thụy

    Bảo tồn đa dạng sinh học, đặc biệt là các loài thủy sản và động vật hoang dã.

    Đang được điều chỉnh và bảo vệ nghiêm ngặt.

    Du lịch sinh thái, nghiên cứu sinh thái, phát triển nông nghiệp sinh thái

    Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Bình, UBND huyện Thái Thụy

    21

    Thái Bình

    Làng nghề văn hóa

    Làng nghề Chiếu Hới

    Làng nghề truyền thống nổi tiếng với việc sản xuất chiếu thủ công, sử dụng nguyên liệu tự nhiên.

    Xã Tân Lễ, huyện Hưng Hà

    Bảo tồn nghề chiếu truyền thống, sản phẩm chiếu làm thủ công với giá trị văn hóa cao.

    Đang phát triển ổn định, cần bảo vệ và quảng bá rộng rãi hơn.

    Du lịch làng nghề, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, kết hợp với du lịch cộng đồng

    Sở Công Thương tỉnh Thái Bình, UBND huyện Hưng Hà

    22

    Thái Bình

    Làng nghề văn hóa

    Làng nghề Bánh đa nem Nguyên Lý

    Làng nghề sản xuất bánh đa nem, đặc sản nổi tiếng của Thái Bình, được làm thủ công, bảo tồn kỹ thuật truyền thống.

    Xã Nguyên Lý, huyện Tiền Hải

    Bảo tồn nghề bánh đa nem truyền thống, tạo ra sản phẩm mang đậm bản sắc văn hóa địa phương.

    Phát triển ổn định, cần thêm các hoạt động quảng bá và bảo vệ.

    Du lịch làng nghề, sản phẩm đặc sản, kết hợp với du lịch cộng đồng

    Sở Công Thương tỉnh Thái Bình, UBND huyện Tiền Hải

    23

    Thái Bình

    Lễ hội

    Lễ hội đền Trần

    Lễ hội quan trọng của Thái Bình, tổ chức vào dịp Tết Nguyên Đán, thể hiện giá trị văn hóa và tín ngưỡng của người dân địa phương.

    Huyện Hưng Hà

    Một trong những lễ hội đặc sắc nhất của Thái Bình, thu hút du khách khắp nơi.

    Được bảo vệ và tổ chức hàng năm.

    Du lịch tâm linh, lễ hội, kết hợp với các hoạt động cộng đồng và nghỉ dưỡng

    Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Bình

    24

    Thái Bình

    Lễ hội

    Lễ hội Tiên La

    Lễ hội truyền thống của tỉnh, gắn với di tích lịch sử, có giá trị văn hóa và tôn giáo sâu sắc.

    Huyện Hưng Hà

    Giá trị văn hóa, tín ngưỡng và truyền thống.

    Được bảo vệ và duy trì qua nhiều thế hệ.

    Du lịch văn hóa, kết hợp lễ hội với các hoạt động cộng đồng và nghỉ dưỡng

    Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Bình

    25

    Thái Bình

    Lễ hội

    Lễ hội chùa Keo

    Lễ hội gắn liền với di tích quốc gia đặc biệt Chùa Keo, thu hút hàng nghìn khách tham quan.

    Huyện Vũ Thư

    Một trong những lễ hội quan trọng nhất của tỉnh, gắn liền với di tích lịch sử và văn hóa.

    Được bảo vệ và tổ chức hàng năm.

    Du lịch tâm linh, lễ hội, kết hợp với khu nghỉ dưỡng và tham quan

    Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Bình

    26

    Thái Bình

    Khu du lịch sinh thái

    Khu du lịch Cồn Đen

    Khu du lịch sinh thái với cảnh quan biển, bãi cát và hệ sinh thái ven biển phong phú.

    Huyện Thái Thụy

    Cảnh quan tự nhiên đẹp, thích hợp cho du lịch biển và nghỉ dưỡng.

    Đang phát triển, cần bảo vệ và phát triển bền vững.

    Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng biển, các hoạt động thể thao dưới nước

    Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Bình, UBND huyện Thái Thụy

    27

    Thái Bình

    Khu du lịch sinh thái

    Khu du lịch Cồn Vành

    Khu du lịch sinh thái với hệ sinh thái ven biển, thích hợp cho các hoạt động nghỉ dưỡng và khám phá thiên nhiên.

    Huyện Tiền Hải

    Được biết đến với cảnh quan biển và các hoạt động du lịch sinh thái.

    Đang phát triển, cần đầu tư thêm cơ sở hạ tầng du lịch.

    Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, khám phá thiên nhiên

    Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Bình, UBND huyện Tiền Hải

     

    Bảng trên đã liệt kê các tài sản di sản chủ chốt của tỉnh Hưng Yên (sáp nhập Thái Bình), bao gồm cả di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, các làng nghề truyền thống, di sản thiên nhiên và những yếu tố bổ trợ cho phát triển (kinh tế đêm, kiến trúc, v.v.). Có thể thấy, giá trị nổi bật của các di sản rất đa dạng, từ bề dày văn hóa – lịch sử (Phố Hiến “vang bóng một thời” với 16 di tích tiêu biểu, đền Đa Hòa – Dạ Trạch gắn liền truyền thuyết quốc gia) cho đến giá trị sinh thái (khu sinh quyển bảo vệ hàng trăm loài chim quý). Trạng thái bảo tồn nhìn chung khá tích cực: nhiều di tích đã được xếp hạng và tu bổ kịp thời, nhiều di sản phi vật thể được vinh danh và truyền dạy, các khu bảo tồn thiên nhiên được mở rộng ranh giới để bảo vệ tốt hơn hệ sinh thái. Bên cạnh đó, tỉnh đã bước đầu tận dụng các di sản này cho phát triển kinh tế – xã hội: du lịch văn hóa, du lịch sinh thái bắt đầu hình thành; các chợ đêm, phố đi bộ thí điểm giúp quảng bá sản vật và kéo dài thời gian trải nghiệm cho du khách. Tuy nhiên, một số di sản vẫn đối mặt thách thức như nguy cơ mai một (nghề thủ công truyền thống cần thu hút lớp trẻ), áp lực phát triển (môi trường thiên nhiên bị đe dọa bởi dự án kinh tế). Do đó, trong các định hướng quy hoạch bất động sản, cần tích hợp chặt chẽ các giải pháp bảo tồn di sản và đa dạng sinh học, đồng thời phát huy giá trị của chúng một cách bền vững.

    Sau đây, dựa trên bức tranh di sản đã thống kê, chúng tôi đề xuất một số concept sản phẩm bất động sản mang tính đột phá cho Hưng Yên (sáp nhập Thái Bình). Các concept này được xây dựng theo hướng phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu bảo tồn di sản (văn hóa, thiên nhiên) và gắn kết cộng đồng địa phương, phù hợp với các mục tiêu SDG đã nêu.

    3. Ứng dụng di sản và bảo tồn vào concept sản phẩm bất động sản

    Phát huy tiềm năng di sản phong phú, tỉnh Hưng Yên (hợp nhất Thái Bình) có thể triển khai nhiều loại hình dự án bất động sản bền vững. Dưới đây là các concept chủ đạo gợi ý, mỗi concept đều tích hợp các yếu tố di sản – bảo tồn vào quy hoạch, thiết kế và vận hành dự án.

    3.1. Khu đô thị xanh gắn với văn hóa bản địa

    Ý tưởng chính: Phát triển một khu đô thị xanh kiểu mẫu tại thành phố Hưng Yên mở rộng, lồng ghép các giá trị văn hóa lịch sử Phố Hiến và bản sắc làng quê truyền thống. Khu đô thị này sẽ kết hợp hài hòa giữa không gian đô thị hiện đại với di sản văn hóa sẵn có (cụm di tích Phố Hiến, các đình chùa cổ, làng nghề), tạo nên môi trường sống độc đáo và bền vững.

    Cách tích hợp di sản: Trong quy hoạch, bảo tồn nguyên vẹn và tôn tạo các di tích Phố Hiến nằm trong khu (như chùa Chuông, Đông Đô Quảng Hội, đền Mẫu…), đồng thời thiết kế các tuyến phố đi bộ di sản kết nối những công trình biểu tượng này với khu dân cư mới. Những con phố đi bộ có thể lát gạch giả cổ, gắn biển song ngữ kể chuyện lịch sử Phố Hiến, tạo cảm giác như một “bảo tàng sống” về đô thị cổ. Khu đô thị cũng dành quỹ đất để xây dựng các công viên chủ đề văn hóa, ví dụ: Công viên “Phố Hiến Xưa” tái hiện quang cảnh thương cảng cổ với mô hình thuyền buôn, chợ xưa; hoặc vườn tượng danh nhân Hưng Yên để tôn vinh các nhân vật lịch sử (như danh tướng Phạm Ngũ Lão, nữ tướng Vũ Thị Thục). Kiến trúc nhà ở và công trình công cộng lấy cảm hứng từ kiến trúc truyền thống: mái ngói đỏ, nhà mái lợp dốc, hàng hiên rộng và đặc biệt trồng nhiều cây nhãn lồng – loài cây đặc trưng của Hưng Yên – dọc các tuyến phố và trong sân nhà. Điều này vừa tạo bóng mát, vừa gợi nhớ đặc sản văn hóa địa phương.

    Yếu tố xanh và tiện ích: Khu đô thị ưu tiên không gian xanh với mật độ xây dựng thấp, bố trí vườn cây ăn quả cộng đồng (trồng nhãn, vải, cam…) ở các khoảng đất trống giữa các khu nhà để cư dân có thể cùng chăm sóc, thu hoạch – một cách nối tiếp truyền thống vườn cây nhà ba miền. Hệ thống giao thông nội khu thiết kế cho xe đạp, xe điện là chủ yếu, giảm thiểu ô nhiễm. Các bãi đỗ xe ngầm được xây dưới các quảng trường trung tâm để mặt đất trở thành quảng trường đi bộ, nơi có thể tổ chức chợ đêm Phố Hiến vào cuối tuần. Những dãy nhà phố thương mại có thể bố trí tầng một cho các cửa hàng thủ công mỹ nghệ và ẩm thực truyền thống, mời nghệ nhân các làng nghề (đan đó Thủ Sỹ, hương xạ Bảo Khê, tương Bần…) đến mở cửa hàng, trình diễn nghề tại chỗ. Như vậy, cư dân và du khách có thể trải nghiệm văn hóa địa phương ngay bên thềm nhà.

    Lợi ích bền vững: Concept khu đô thị xanh – văn hóa này đóng góp vào SDG 11 khi tạo ra một cộng đồng dân cư bền vững, sống trong môi trường xanh, giàu bản sắc. Cảnh quan đô thị mang dấu ấn văn hóa sẽ nâng cao niềm tự hào và ý thức bảo tồn di sản của cư dân. Về kinh tế, khu đô thị kiểu này rất hấp dẫn tầng lớp trung lưu tìm kiếm chất lượng sống cao – dự kiến thu hút nhà đầu tư và tăng giá trị bất động sản nhờ yếu tố “di sản sống”. Đồng thời, dự án tạo sinh kế cho người dân địa phương: thợ thủ công có nơi bán sản phẩm ổn định, nông dân có thể tham gia chăm sóc công viên cây ăn quả và cung cấp nông sản sạch. Đây cũng sẽ là điểm đến du lịch đô thị độc đáo, tăng chi tiêu du lịch. Về môi trường, khu đô thị trồng nhiều cây và ứng dụng công nghệ xanh (năng lượng mặt trời cho đèn đường, thu gom nước mưa tưới cây) góp phần giảm phát thải, thích ứng biến đổi khí hậu. Tổng thể, dự án vừa giữ gìn di sản văn hóa Phố Hiến cho tương lai, vừa đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị hiện đại, chứng minh phát triển và bảo tồn có thể song hành.

    3.2. Khu nghỉ dưỡng sinh thái và tâm linh ven sông – ven biển

    Ý tưởng chính: Xây dựng các khu nghỉ dưỡng sinh thái kết hợp du lịch tâm linh tại những khu vực có cảnh quan thiên nhiên đẹp và di tích tâm linh linh thiêng của tỉnh. Hai địa điểm tiêu biểu có thể triển khai concept này là: (1) Vùng ven sông Hồng ở Khoái Châu – nơi có cụm đền Đa Hòa – Dạ Trạch gắn với truyện Chử Đồng Tử, và (2) Khu vực bãi biển Cồn Vành, Cồn Đen (Tiền Hải) gần kề rừng ngập mặn và có đền chùa ven biển (ví dụ đền thờ Nam Hải Đại Vương).

    Cách tích hợp di sản: Tại Khoái Châu (Hưng Yên), khu nghỉ dưỡng có thể đặt ven sông Hồng gần đền Đa Hòa. Thiết kế theo phong cách resort sinh thái: các bungalow, nhà nghỉ bằng vật liệu tự nhiên (tre, gỗ) ẩn mình dưới tán cây, hướng nhìn ra sông. Khu trung tâm có thể lấy cảm hứng từ kiến trúc đình chùa cổ, lợp ngói đỏ, có hồ sen, sân gạch – tạo cảm giác thanh tịnh như chốn thiền. Du khách lưu trú sẽ dễ dàng tham gia hành trình tâm linh: sáng sớm đi bộ hoặc đạp xe men theo con đường ven sông rợp bóng nhãn để thăm đền Dạ Trạch, đền Đa Hòa, nghe kể truyền thuyết tình yêu bất tử của vùng này. Resort tổ chức các hoạt động thiền yoga ngoài trời, thiền hành trên bãi sông lúc bình minh nhằm khai thác yếu tố tâm linh – chữa lành. Bên cạnh đó, yếu tố văn hóa bản địa được lồng vào dịch vụ: buổi tối có chương trình hát Trống Quân giao lưu giữa du khách và nghệ nhân địa phương ngay trong khuôn viên (dưới ánh trăng bên bờ sông, tái hiện khung cảnh sinh hoạt xưa). Khách cũng có thể thử làm nông dân trồng rau, câu cá trên sông, nấu các món đặc sản như rươi Khoái Châu trong hoạt động “một ngày làm cư dân đồng bằng”.

    Hình ảnh 2: Hát ca trù tại Hưng Yên (Nguồn ảnh: Sen vàng tổng hợp)

    Tại Cồn Vành – Cồn Đen (Thái Bình), khu nghỉ dưỡng sinh thái ven biển tập trung vào trải nghiệm thiên nhiên và yếu tố tâm linh biển. Resort bố trí dọc theo rìa rừng ngập mặn, dạng nhà sàn gỗ nâng cao để nước triều lên xuống không ảnh hưởng. Mỗi căn nhà nghỉ đều có view hướng ra biển Đông lộng gió, phía sau là rừng sú vẹt xanh thẳm – du khách có cảm giác hòa mình giữa biển trời. Khu nghỉ dưỡng này tích hợp tuyến tham quan đền chùa ven biển: sáng sớm du khách đón bình minh tại hải đăng Ba Lạt, viếng một ngôi chùa nhỏ cổ kính nép bên rừng (nếu có, hoặc có thể xây một nhà thờ Phật bà Quan Âm ở mũi Cồn Vành làm điểm nhấn tâm linh mới). Các tour chèo thuyền kayak trong rừng ngập mặn, đi thuyền thúng thăm bãi nuôi ngao, xem chim trời sẽ giúp khách hiểu giá trị hệ sinh thái. Buổi tối, resort có thể tổ chức nghi thức thả đèn hoa đăng trên biển cầu nguyện bình an – một sản phẩm du lịch tâm linh độc đáo kết hợp yếu tố biển (tương tự thả đèn trên sông ở Hội An). Ngoài ra, du khách còn được thưởng thức văn nghệ truyền thống Thái Bình như một đêm biểu diễn chèo, múa rối nước thu nhỏ ngay tại sân cát trong resort, do đội văn nghệ địa phương biểu diễn.

    Hình ảnh 3: Biển Cồng Vành (Nguồn ảnh: Sen vàng tổng hợp)

    Lợi ích bền vững: Các khu nghỉ dưỡng sinh thái – tâm linh này trực tiếp hiện thực hóa SDG 15 (bảo tồn hệ sinh thái) khi đặt mục tiêu bảo tồn thiên nhiên lên hàng đầu: dự án cam kết không xâm hại vùng lõi rừng ngập mặn, thậm chí trích lợi nhuận hỗ trợ trồng thêm rừng, bảo vệ chim muông. Cộng đồng địa phương được ưu tiên tuyển dụng làm hướng dẫn viên sinh thái, nhân viên resort – tạo công ăn việc làm xanh và giữ chân người dân với quê hương. Về SDG 11, dự án giúp bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa – tâm linh (đền đài, lễ hội) bằng cách đưa chúng vào sản phẩm du lịch một cách tôn trọng và sáng tạo, qua đó nguồn thu từ du lịch sẽ tái đầu tư vào tu bổ di tích. Du khách đến đây vừa được nghỉ dưỡng cao cấp vừa có ý thức hơn về bảo vệ tự nhiên và trân trọng văn hóa bản địa – lan tỏa thông điệp phát triển bền vững. Về kinh tế, mô hình nghỉ dưỡng độc đáo này có sức hút lớn với phân khúc khách du lịch cao cấp ưa trải nghiệm chân thực. Nhờ yếu tố “độc nhất vô nhị” (thiền bên sông Hồng, ngủ giữa rừng ngập mặn nghe sóng biển), dự án có thể đạt hiệu quả kinh doanh cao, đóng góp ngân sách địa phương. Quan trọng hơn, thành công của dự án sẽ chứng minh sự hài hòa giữa phát triển du lịch và bảo tồn di sản – một bài toán mà nhiều nơi như Luang Prabang (Lào) hay Kyoto (Nhật) cũng đang nỗ lực cân bằng.

    3.3. Khu công nghiệp xanh kết hợp trung tâm bảo tồn và đổi mới

    Ý tưởng chính: Phát triển một khu công nghiệp (KCN) xanh kiểu mới, trong đó hoạt động sản xuất công nghiệp sạch được kết hợp với nghiên cứu bảo tồn thiên nhiên và ứng dụng công nghệ sinh học từ tài nguyên bản địa. Đây là hướng đi đột phá nhằm vừa công nghiệp hóa, vừa không đánh đổi môi trường – rất phù hợp với Thái Bình và Hưng Yên sau sáp nhập.

    Địa điểm đề xuất: KCN ven biển Thái Thụy – Tiền Hải, nơi gần các khu bảo tồn đất ngập nước. Khu vực này có quỹ đất bãi bồi rộng, lại cận kề Khu sinh quyển và rừng ngập mặn, nên nếu xây dựng KCN cần đặc biệt chú ý yếu tố xanh. Ngoài ra, một Cụm công nghiệp chế biến nông sản sạch ở vùng trồng nhãn lớn của Hưng Yên cũng nằm trong concept này, với định hướng tận dụng phụ phẩm nông nghiệp làm nguyên liệu.

    Cách tích hợp bảo tồn: KCN ven biển sẽ dành một phần diện tích (ví dụ 10-15%) để làm trung tâm nghiên cứu và bảo tồn thiên nhiên ngay trong lòng KCN. Trung tâm này hợp tác với các nhà khoa học, vừa nghiên cứu bảo vệ loài (chim, thủy sinh vật vùng ngập nước) vừa cung cấp dịch vụ tham quan giáo dục cho công nhân và du khách. KCN trồng hành lang cây xanh rộng ngăn cách với khu bảo tồn, sử dụng các loài cây chịu mặn (phi lao, sú, vẹt) vừa chắn gió biển vừa tạo môi trường cho chim làm tổ. Mỗi nhà máy trong KCN phải cam kết công nghệ xử lý nước thải tuần hoàn, không xả ra khu bảo tồn. Hơn nữa, KCN có thể tận dụng một số diện tích đất trống để làm trạm ươm giống cây ngập mặn: doanh nghiệp hỗ trợ trồng cây con rồi cùng địa phương trồng vào khu bảo tồn – một hoạt động CSR (trách nhiệm xã hội) thiết thực.

    Loại hình công nghiệp ưu tiên: Các ngành công nghiệp sạch, công nghệ cao như sản xuất thiết bị năng lượng tái tạo (pin mặt trời, tuabin gió), chế biến dược liệu, thực phẩm organic từ tài nguyên bản địa. Ví dụ, nhà máy chế biến long nhãn, mật ong nhãn lồng tại Hưng Yên áp dụng công nghệ sấy năng lượng mặt trời, đóng gói xuất khẩu – tận dụng thế mạnh nông sản truyền thống. Hay một nhà máy dược mỹ phẩm chiết xuất từ cây nghệ, cây tràm trồng ở Thái Bình, kết hợp với phòng thí nghiệm nghiên cứu tinh dầu từ cây bản địa, sẽ tạo sản phẩm giá trị cao thân thiện môi trường. KCN cũng nên có khu xử lý rác tập trung hiện đại, biến rác hữu cơ thành phân vi sinh phục vụ nông nghiệp địa phương, tiến tới mô hình kinh tế tuần hoàn.

    Cộng đồng và hạ tầng xanh: Khác với KCN truyền thống, KCN xanh này thiết kế thêm khu sinh hoạt cho công nhân đạt chuẩn đô thị (nhà ở, trường học, bệnh viện xanh) để thu hút lao động chất lượng cao đến sinh sống lâu dài. Trong khuôn viên có công viên trung tâm với hồ nước, đường chạy bộ, kết hợp là “vườn bảo tồn thu nhỏ” – trồng các loài cây quý địa phương (một góc trồng nhãn tổ Hưng Yên, một góc làm mô hình rừng ngập mặn thu nhỏ). Công nhân và gia đình họ có thể tham gia câu lạc bộ thiên nhiên ngay tại KCN, vừa giải trí vừa học cách bảo vệ môi trường. Hệ thống giao thông nội khu sử dụng xe bus điện đưa đón, lắp điện mặt trời trên mái xưởng và đèn đường. Ban quản lý KCN thường xuyên phối hợp với chính quyền tổ chức chiến dịch “Một ngày làm nhà bảo tồn”: huy động nhân viên các nhà máy đi thu gom rác ở bãi biển, trồng cây, vệ sinh chuồng chim ở trung tâm bảo tồn – qua đó nâng cao ý thức và gắn kết doanh nghiệp với địa phương.

    Lợi ích bền vững: Về kinh tế, khu công nghiệp xanh này tạo động lực thu hút đầu tư lớn bởi xu hướng ESG (môi trường – xã hội – quản trị) đang được các nhà đầu tư coi trọng. Tỉnh sẽ thu hút được những doanh nghiệp công nghệ cao, vốn lớn, tạo nhiều việc làm mà vẫn đảm bảo cam kết xanh. Sản phẩm làm ra từ KCN có lợi thế thương mại nhờ gắn mác “sản xuất bền vững” – phù hợp tiêu chuẩn xuất khẩu hiện nay. Về môi trường, rõ ràng concept này bảo vệ được các hệ sinh thái nhạy cảm: thay vì đe dọa khu bảo tồn (như lo ngại thường thấy khi phát triển KCN ven biển), dự án biến doanh nghiệp thành đối tác bảo tồn tích cực (bằng chứng là họ trồng rừng, tài trợ nghiên cứu). Đây là minh chứng cho mục tiêu “phát triển kinh tế đi đôi với bảo tồn thiên nhiên” mà lãnh đạo Thái Bình đã đề ra. Về xã hội, dự án đóng góp SDG 17 khi thúc đẩy hợp tác công – tư – cộng đồng: chính quyền, doanh nghiệp, nhà khoa học, người dân đều có vai trò trong mô hình KCN kiểu mới. Công nhân được sống và làm việc trong môi trường xanh, khỏe mạnh hơn, năng suất cao hơn. Cộng đồng dân cư xung quanh cũng được hưởng lợi nhờ hạ tầng tốt (điện, nước, đường sá cải thiện) và có thể kinh doanh dịch vụ ăn ở cho lao động. Tóm lại, khu công nghiệp xanh tích hợp bảo tồn sẽ giúp Hưng Yên – Thái Bình cất cánh công nghiệp hóa mà vẫn giữ được màu xanh của quê hương, thực hiện lời hứa không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng đơn thuần.

    3.4. Khu nghỉ dưỡng cao cấp mang dấu ấn văn hóa – thiên nhiên

    Ý tưởng chính: Xây dựng một khu nghỉ dưỡng cao cấp (luxury resort) tại địa điểm hội tụ cả cảnh quan thiên nhiên đẹp lẫn chiều sâu văn hóa, nhằm thu hút phân khúc du khách cao cấp và quốc tế. Khu nghỉ dưỡng này vừa cung cấp dịch vụ sang trọng, vừa kể được “câu chuyện địa phương” qua thiết kế và trải nghiệm, để mỗi du khách lưu trú đều có ấn tượng sâu sắc về vùng đất.

    Địa điểm tiềm năng: Vùng đồi Tống Trân (Phù Cừ, Hưng Yên) – nếu có khu cảnh quan đồi thấp hoặc hồ nước đẹp, gắn với truyền thuyết Tống Trân – Cúc Hoa (đã có lễ hội đền Tống Trân nổi tiếng). Hoặc có thể chọn khu đất cao ven thành phố Hưng Yên, hướng nhìn ra sông Luộc, xây resort kèm bảo tàng số hiện đại về Phố Hiến. Ở Thái Bình, tuy không có đồi núi, nhưng có thể cải tạo một cù lao hoặc vùng đất nổi giữa sông Trà Lý để làm resort đảo nhỏ phong cách “ốc đảo xanh” – du khách đi thuyền ra, tách biệt không gian, rất đẳng cấp.

    Thiết kế và trải nghiệm: Resort cao cấp này sẽ do các kiến trúc sư hàng đầu thiết kế, nhưng có sự cố vấn của các nghệ nhân và nhà văn hóa địa phương để đảm bảo từng chi tiết đều thấm đẫm hồn quê. Ví dụ, phòng nghỉ có thể đặt tên theo danh nhân hoặc địa danh (phòng “Phố Hiến”, phòng “Trần Hưng Đạo”, phòng “Chử Đồng Tử”); nội thất sử dụng đồ thủ công cao cấp do nghệ nhân Hưng Yên – Thái Bình làm riêng (tranh sơn mài vẽ cảnh nhãn lồng, đèn ngủ chạm bạc Huệ Lai, thảm trải sàn dệt từ cói chiếu Hới). Khu spa của resort ứng dụng thảo dược bản địa: liệu pháp tắm bùn khoáng có chiết xuất từ phù sa sông Hồng, xông hơi bằng tinh dầu sen, massage bằng túi thảo mộc (quế, hồi) từ vùng đồng bằng. Nhà hàng fine-dining phục vụ thực đơn farm-to-table, nguyên liệu tươi từ trang trại hữu cơ địa phương (cá tràu đầm Vân Trường, gà Đông Tảo Hưng Yên, rau hữu cơ từ nông trại kế cận). Đặc biệt, resort có bảo tàng số (digital museum) trình chiếu đa phương tiện về lịch sử văn hóa tỉnh: du khách đeo kính thực tế ảo (VR) để “du hành thời gian” ngắm phố Hiến thế kỷ 17, hoặc chứng kiến cảnh triều Trần duyệt thủy binh trên sông Bạch Đằng. Đây là trải nghiệm độc đáo sử dụng công nghệ để số hóa di sản, giúp du khách hiểu sâu sắc về vùng đất ngay tại resort trước khi đi tham quan thực tế.

    Liên kết với di sản xung quanh: Resort tổ chức các tour bespoke (thiết kế riêng) cho khách VIP: ví dụ tour trực thăng/ngồi thủy phi cơ ngắm toàn cảnh sinh quyển sông Hồng từ trên cao, sau đó hạ cánh cạnh chùa Keo tham quan riêng có hướng dẫn thuyết minh cao cấp (ngoài giờ mở cửa công cộng để đảm bảo riêng tư). Hoặc tour “Một ngày là địa chủ Phố Hiến”: khách vận trang phục cổ, ngồi xe ngựa dạo quanh phố cổ, ghé thăm nhà cổ và thưởng trà sen ướp kiểu cung đình tại Văn Miếu Xích Đằng. Resort cũng có thể mời các Nghệ nhân ưu tú đến biểu diễn riêng cho khách: một đêm ngâm thơ ca trù trong không gian lều đình dựng giữa vườn nhãn, chỉ dành cho vài cặp khách – đó là trải nghiệm “tiền không mua được” ở nơi khác.

    Lợi ích bền vững: Đây là mô hình du lịch bất động sản cao cấp gắn với di sản, nếu làm tốt sẽ nâng tầm hình ảnh tỉnh trên bản đồ du lịch quốc tế. Với concept này, Hưng Yên – Thái Bình có thể học hỏi từ Kyoto (Nhật Bản) – nơi có nhiều ryokan (lữ quán truyền thống) sang trọng lồng ghép văn hóa địa phương, hay Luang Prabang (Lào) – nơi các resort cao cấp nằm trong khu di sản thế giới, rất hút khách thượng lưu. Lợi ích kinh tế là rõ ràng: thu hút dòng tiền đầu tư lớn, du khách chi tiêu cao, tạo nhiều việc làm dịch vụ chất lượng. Nhưng hơn thế, dự án thúc đẩy bảo tồn di sản một cách sáng tạo: chính việc đưa di sản vào sản phẩm cao cấp làm tăng giá trị của di sản, từ đó địa phương có động lực gìn giữ lâu dài. Ví dụ, để duy trì chương trình ca trù cho resort, các nghệ nhân sẽ được trả thù lao xứng đáng, nghề truyền thống sống được bằng kinh tế du lịch, người trẻ có lý do nối nghiệp cha ông – di sản phi vật thể nhờ đó trường tồn. Về môi trường, resort cam kết tiêu chuẩn xanh (LEED Gold chẳng hạn), hạn chế nhựa, ưu tiên tái chế, tôn trọng cảnh quan tự nhiên. Du khách giàu có – nhóm thường có ảnh hưởng xã hội – khi được trải nghiệm mô hình du lịch bền vững sẽ lan tỏa nhận thức bảo vệ di sản, môi trường đến cộng đồng rộng hơn. Từ góc độ chính quyền, dự án góp phần thực hiện SDG 11 và 12 (tiêu dùng bền vững) bằng cách định hướng lại thị trường bất động sản, du lịch theo hướng chất lượng thay vì số lượng, khai thác chiều sâu văn hóa thay vì xây dựng tràn lan. Nói ngắn gọn, một khu nghỉ dưỡng cao cấp mang đậm tinh hoa Hưng Yên – Thái Bình sẽ là “vương miện” của du lịch tỉnh, tỏa sáng nhờ giá trị di sản chứ không phải nhờ bê tông hào nhoáng.

    3.5. Mô hình du lịch cộng đồng và homestay tại làng di sản

    Ý tưởng chính: Phát triển du lịch cộng đồng tại các làng quê giàu di sản của tỉnh, thông qua mạng lưới homestay do chính người dân địa phương quản lý. Mô hình này khai thác thế mạnh văn hóa bản địa và cảnh quan nông thôn để tạo sinh kế bền vững cho cộng đồng, đồng thời mang lại cho du khách trải nghiệm chân thực.

    Địa điểm áp dụng: Các làng nghề, làng cổ đã nêu trong bảng thống kê như làng Nôm, làng Thủ Sỹ, làng chiếu Hới, làng bánh đa Nguyên Lý… đều phù hợp. Chẳng hạn, làng Nôm (Hưng Yên) với cổng làng, cầu đá, chùa Nôm và chợ Nôm xưa – rất tiềm năng để trở thành “Làng du lịch di sản”. Làng Chiếu Hới (Thái Bình) có sản phẩm đặc sắc và nghệ nhân tài hoa, có thể đón khách lưu trú trải nghiệm làm chiếu.

    Cách thức triển khai: Chính quyền và doanh nghiệp du lịch sẽ hướng dẫn các hộ dân cải tạo nhà truyền thống thành homestay đạt chuẩn (vẫn giữ kiến trúc cổ, chỉ nâng cấp vệ sinh, phòng ốc sạch sẽ). Mỗi homestay phục vụ ít khách để đảm bảo riêng tư. Người dân được đào tạo kỹ năng đón tiếp, ngoại ngữ cơ bản và kiến thức kể chuyện di sản. Du khách ở homestay sẽ sinh hoạt cùng gia đình chủ: cùng đi chợ nấu cơm, cùng làm vườn, buổi tối ngồi quây quần nghe các cụ kể chuyện làng xưa. Mỗi làng xây dựng một lịch trình tour riêng phù hợp. Ví dụ tour “Một ngày ở làng Nôm”: sáng sớm du khách theo bà con ra chợ Nôm mua thức ăn, thưởng thức bún thang lươn đặc sản; trưa nghỉ trưa trong nhà cổ mái ngói; chiều học làm tương Bần (sản phẩm nổi tiếng Hưng Yên) hoặc tập đúc đồng thủ công; tối tham gia buổi biểu diễn rối nước mini do trẻ em trong làng diễn ở sân đình (làng Nôm có thể học xây dựng đội rối nước). Ở làng chiếu Hới, du khách sẽ được tự tay dệt một tấm đệm nhỏ đem về làm kỷ niệm, tham quan “bảo tàng mini” của làng nghề (có thể tận dụng đình làng trưng bày các loại chiếu xưa, dụng cụ dệt cổ). Quan trọng là cộng đồng cùng nhau tổ chức: thành lập hợp tác xã du lịch cộng đồng, phân công mỗi nhóm phụ trách một khâu (đội xe bò hoặc xe điện đưa đón khách quanh làng, đội văn nghệ thiếu niên biểu diễn múa hát, đội thợ nấu bếp nấu cỗ cho khách…). Lợi nhuận sẽ chia đều, một phần trích quỹ bảo tồn di tích của làng (sửa đình, tạc tượng…). Du khách có thể đặt các tour này qua công ty du lịch hoặc trực tiếp qua website làng (có hỗ trợ từ dự án phát triển du lịch).

    Hình ảnh 4: Homestay tại làng quê (Nguồn ảnh: Sen vàng tổng hợp)

    Lợi ích bền vững: Mô hình du lịch cộng đồng đáp ứng nhiều mục tiêu SDG: SDG 8 – công việc tốt và tăng trưởng kinh tế (tạo thu nhập tại chỗ cho dân, giảm di cư), SDG 11 – bảo vệ di sản (nguồn thu dùng vào tu bổ đình đền, giữ nghề truyền thống). Người dân trở thành chủ thể bảo tồn tích cực vì chính di sản của họ đem lại sinh kế. Văn hóa phi vật thể như lễ hội, dân ca được hồi sinh để phục vụ du lịch, từ đó lan truyền sang lớp trẻ trong làng. Du khách được hưởng trải nghiệm nhân văn, góp phần thúc đẩy đối thoại văn hóa giữa thành thị – nông thôn, trong nước – quốc tế (theo tinh thần SDG 17 về hợp tác). Môi trường nông thôn cũng được gìn giữ: thay vì đô thị hóa, người dân có động lực bảo vệ cảnh quan (vì “cảnh đẹp, nhà cổ” chính là “cần câu cơm”). Ngoài ra, việc phân tán khách về các homestay giảm tải áp lực lên đô thị, giúp phát triển đồng đều. Tỉnh Hưng Yên – Thái Bình có thể nhìn sang mô hình bản làng du lịch tại Thái Lan, hay ngay Việt Nam có Mai Châu, Sa Pa đã rất thành công. Nếu làm tốt, mỗi làng di sản ở đây sẽ là một “Luang Prabang thu nhỏ” – du khách hài lòng vì được trải nghiệm văn hóa đích thực, còn di sản được bảo tồn nguyên vẹn trong đời sống thường ngày, không bị thương mại hóa quá mức. Đây chính là phát triển bền vững cấp cơ sở, “lấy dân làm gốc” trong bảo tồn văn hóa.

    4. Case Study quốc tế: Bài học từ Luang Prabang (Lào) và Kyoto (Nhật Bản)

    Để định hướng chiến lược phát triển bền vững, Hưng Yên (sáp nhập Thái Bình) có thể tham khảo kinh nghiệm từ các địa phương quốc tế đã thành công trong việc bảo tồn di sản gắn với phát triển du lịch và bất động sản. Dưới đây là hai ví dụ tiêu biểu – Luang Prabang và Kyoto – cùng những bài học rút ra phù hợp với tỉnh.

    4.1. Luang Prabang, Lào – Bảo tồn đô thị di sản và phát triển kinh tế đêm hài hòa

    Luang Prabang là cố đô của Lào, được UNESCO công nhận là Di sản Thế giới năm 1995 nhờ giá trị văn hóa – kiến trúc độc đáo: toàn bộ khu phố cổ nằm giữa hợp lưu sông Mekong và Nam Khan với những ngôi chùa cổ kính, dãy nhà phố kiến trúc thuộc địa Pháp hòa quyện trong cảnh quan núi rừng thơ mộng. Thành phố này nổi tiếng giữ được vẻ cổ kính trầm mặc: nhà sư áo cam thong dong trên đường, cầu tre bắc qua sông, cuộc sống chậm rãi như trong tranh. Chính quyền và người dân Luang Prabang rất tự hào về danh hiệu Di sản thế giới, họ đã đặt ra quy định nghiêm ngặt để bảo tồn: hạn chế chiều cao và kiểu dáng công trình mới, cấm xe tải vào phố cổ, thậm chí cấm chụp ảnh ở một số phố nhỏ Gion (do lo ngại làm phiền cư dân) tương tự như cách Kyoto quản lý du khách. Nhờ vậy, hơn 600 công trình kiến trúc cổ tại Luang Prabang vẫn được bảo tồn gần như nguyên vẹn sau gần 30 năm được UNESCO vinh danh.

    Mặc dù dân số không lớn, Luang Prabang đã trở thành một trong những điểm đến du lịch văn hóa hấp dẫn nhất Đông Nam Á, đặc biệt là nhờ biết khai thác kinh tế đêm và du lịch trải nghiệm. Chợ đêm Luang Prabang trên trục Sisavangvong đã trở thành huyền thoại đối với khách quốc tế: mỗi tối từ 5h chiều, con phố dài hơn 1km biến thành biển lều bạt đỏ xanh, bày bán hơn 500 gian hàng thủ công, mỹ nghệ và ẩm thực địa phương. Du khách thích thú dạo chợ mua khăn lụa, đèn lồng giấy, tranh vẽ, rồi thưởng thức món ăn Lào ngay tại các quầy hàng rong. Chợ đêm không chỉ giúp du khách “sống chậm” cảm nhận văn hóa bản địa, mà còn mang lại thu nhập đáng kể cho hàng trăm hộ dân. Nhờ đa dạng hóa sản phẩm du lịch với kinh tế đêm, Luang Prabang ngày càng hấp dẫn hơn, được các tạp chí uy tín xếp hạng là một trong những điểm đến tốt nhất thế giới năm 2023. Chính quyền đặt mục tiêu đón 2 triệu lượt khách quốc tế trong vài năm tới – con số ấn tượng với một thị trấn nhỏ.

    Hình ảnh 5: Luang Prabang, Lào (Nguồn ảnh: Sen vàng tổng hợp)

    Bên cạnh đó, Luang Prabang còn chú trọng bảo tồn thiên nhiên và động vật quý. Vùng ngoại vi thành phố có Trung tâm bảo tồn voi – nơi chăm sóc voi cứu hộ từ ngành khai thác gỗ, đồng thời mở tour cho du khách tiếp cận voi một cách nhân văn (tuyệt đối không cưỡi voi). Sự kết hợp giữa du lịch sinh thái và bảo tồn động vật này vừa bảo vệ loài voi Lào – biểu tượng văn hóa, vừa tạo sản phẩm du lịch khác biệt thu hút du khách yêu môi trường. Luang Prabang cũng gìn giữ nếp sống văn hóa: lễ khất thực của hàng trăm nhà sư lúc bình minh trên phố vẫn diễn ra hàng ngày, trở thành điểm nhấn văn hóa tâm linh mà du khách đến đều tôn trọng quan sát.

    Bài học từ Luang Prabang: (1) Quy hoạch và quản lý đô thị di sản nghiêm ngặt: Luang Prabang cho thấy tầm quan trọng của việc ban hành và thực thi các quy chế bảo tồn kiến trúc, cảnh quan (không phá vỡ cảnh quan, không “bê tông hóa” phố cổ). Hưng Yên – Thái Bình khi phát triển đô thị như Phố Hiến hay làng cổ cần có quy định rõ về chiều cao, kiến trúc công trình mới để giữ hồn di sản. (2) Phát triển kinh tế đêm gắn với văn hóa: Chợ đêm Luang Prabang là ví dụ để tỉnh ta mạnh dạn đầu tư các khu chợ đêm, phố đi bộ tại trung tâm Hưng Yên hoặc Thái Bình, nơi bày bán sản phẩm làng nghề, ẩm thực đặc sắc – vừa tăng thu nhập, vừa tạo thương hiệu du lịch đêm. (3) Đa dạng hóa trải nghiệm du lịch và bảo tồn thiên nhiên: Tỉnh nên khai thác các tour sinh thái (như tham quan rừng ngập mặn, xem chim di cư) kết hợp yếu tố nhân văn (ví dụ, học cách trồng lúa, nuôi cá với nông dân), đồng thời lập các trung tâm bảo tồn nhỏ (cứu hộ cò, rùa…) kết hợp giáo dục và du lịch – tương tự bảo tồn voi ở Lào. (4) Giữ gìn bản sắc văn hóa sống: Các sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng (lễ hội, nghi thức tôn giáo) nên được bảo tồn và “kể câu chuyện” tốt để du khách cảm nhận chân thực, thay vì trình diễn dàn dựng. Luang Prabang giữ được chân tu sĩ khất thực mỗi sáng – ta cũng có thể duy trì hình ảnh các cụ già nông thôn ngồi quạt nước bên triền đê mỗi chiều, tạo nét duyên cho bức tranh làng quê. (5) Phát triển du lịch đi đôi với cảnh báo bảo tồn: Bài học nữa là không ngủ quên trên danh hiệu. Luang Prabang gần đây đã bị UNESCO nhắc nhở về một số thay đổi xây dựng chưa phù hợp. Điều này nhắc nhở Hưng Yên – Thái Bình phải luôn thận trọng đánh giá tác động môi trường – văn hóa khi phê duyệt dự án lớn (cầu qua phố cổ, đập thủy điện thượng nguồn…) để không ảnh hưởng “giá trị nổi bật toàn cầu” của di sản. Tóm lại, Luang Prabang cho thấy bảo tồn tốt có thể biến một đô thị nhỏ thành điểm đến tầm cỡ, miễn là biết trân trọng và khéo léo “biến di sản thành tài sản”.

    4.2. Kyoto, Nhật Bản – Cân bằng phát triển hiện đại với di sản truyền thống

    Kyoto – cố đô của Nhật Bản – được xem là hình mẫu về gìn giữ di sản văn hóa trong lòng một thành phố hiện đại. Kyoto có tới 17 di sản thế giới UNESCO (Cụm di tích lịch sử cố đô Kyoto) bao gồm các chùa nổi tiếng như Kiyomizu-dera, Kinkaku-ji, Ryoan-ji… và hàng nghìn đền, miếu, vườn cảnh khác rải khắp thành phố. Điều đặc biệt là mặc dù đón hơn 30 triệu du khách mỗi năm, Kyoto vẫn giữ được cảnh quan kiến trúc truyền thống và nếp sống văn hóa lâu đời. Thành phố giới hạn nhà cao tầng ở nhiều khu vực để bảo toàn tầm nhìn các núi xung quanh và mái chùa cổ. Các biển hiệu, đèn đường ở khu trung tâm cũng thiết kế hài hòa, không được che khuất mặt tiền các công trình cổ. Người dân Kyoto rất tự hào về di sản, họ chủ động tham gia giữ gìn: ví dụ khu phố cổ Gion – nơi các geisha sinh sống – có biển đề nghị du khách không làm ồn hay chụp ảnh tùy tiện, cư dân sẵn sàng nhắc nhở nếu ai vi phạm, từ đó tạo môi trường văn minh, tôn trọng truyền thống.

    Hình ảnh 6: Kyoto, Nhật Bản (Nguồn ảnh: Sen vàng tổng hợp)

    Chính quyền Nhật Bản và Kyoto đã áp dụng nhiều chính sách để cân bằng bảo tồn và phát triển du lịch. Giới hạn lượng khách tại một số điểm: Chùa Saiho-ji (chùa Rêu) yêu cầu đăng ký trước, mỗi ngày chỉ đón vài trăm khách để bảo vệ không gian thiền tịnh. Thành phố cũng ban hành thuế lưu trú để lấy kinh phí duy tu di sản. Họ tăng cường giáo dục du khách về văn hóa địa phương – như phát tờ rơi, video hướng dẫn ứng xử khi vào đền chùa (ăn mặc, không xả rác, không chạm vào hiện vật). Cơ sở hạ tầng du lịch của Kyoto được phát triển thân thiện môi trường: giao thông công cộng (xe bus, tàu điện) phủ khắp, nhiều xe bus dùng nhiên liệu sạch; các khách sạn cũng phải tuân thủ quy định phân loại rác, tiết kiệm năng lượng. Nhờ những nỗ lực đó, dù có thời điểm Kyoto quá tải khách du lịch, thành phố vẫn duy trì được sự hài hòa: di tích không bị xuống cấp nghiêm trọng, đời sống người dân tuy có thay đổi nhưng cơ bản vẫn giữ được tinh thần Kyoto (ví dụ, nhiều nhà cổ “machiya” được cải tạo làm quán trà, homestay thay vì bị phá bỏ).

    Một điểm đáng học hỏi nữa là Kyoto rất chú trọng bảo tồn và phát huy di sản phi vật thể. Các lễ hội truyền thống như Aoi Matsuri, Gion Matsuri… vẫn được tổ chức quy mô hoành tráng hàng năm, có sự hỗ trợ tài chính từ chính quyền để các cộng đồng phường xã duy trì đoàn rước, kiệu, xe hoa như hàng trăm năm trước. Nghề thủ công như dệt Nishijin, làm quạt giấy, gốm Kiyomizu-yaki… được bảo tồn thông qua việc kết nối với thị trường hiện đại: chính quyền giúp các làng nghề mở showroom, trường học, và đưa sản phẩm vào sử dụng trong khách sạn, nhà hàng (như bát gốm cổ dùng trong quán trà truyền thống). Thành phố còn lập các bảo tàng sống – ví dụ Bảo tàng Mỹ thuật và Thủ công Kyoto – trưng bày và trình diễn kỹ thuật làm nghề cho công chúng, qua đó các nghệ nhân có thu nhập và nghề không bị mai một.

    Bài học từ Kyoto: (1) Quy hoạch bảo tồn dài hạn và luật pháp chặt chẽ: Kyoto đã có tầm nhìn bảo tồn từ sớm, phân vùng rõ khu bảo tồn cảnh quan, ban hành luật di sản văn hóa nghiêm ngặt và thực thi liên tục qua nhiều thập kỷ. Hưng Yên – Thái Bình cần xây dựng kế hoạch bảo tồn di sản dài hạn (20-30 năm), trong đó xác định khu vực cần bảo vệ và cơ chế phối hợp các ngành. (2) Kiểm soát du lịch bền vững: Không phải cứ đông khách là tốt. Tỉnh nên học Kyoto trong việc giới hạn khách ở điểm nhạy cảm, thu phí/thuế du lịch để tái đầu tư bảo tồn. Đồng thời, tập trung giáo dục du khách: lắp biển quy tắc ứng xử tại di tích, training hướng dẫn viên truyền đạt thông điệp bảo tồn, xử lý nghiêm các vi phạm (xả rác, trèo lên cổ vật…). (3) Huy động cộng đồng và PPP trong bảo tồn: Nhật Bản có mô hình hội đồng địa phương cùng chính quyền chăm lo di sản. Ta cũng có thể lập các quỹ bảo tồn di tích có sự đóng góp của doanh nghiệp (PPP), cộng đồng tham gia giám sát. Ví dụ, doanh nghiệp bất động sản tài trợ tu bổ chùa, đổi lại được quảng bá thương hiệu – cách làm này Nhật áp dụng nhiều (công ty bảo hiểm Meiji tài trợ phục chế tranh tường chùa, v.v.). (4) Phát triển sản phẩm du lịch chất lượng cao: Kyoto thu hút khách chi tiêu cao nhờ dịch vụ tinh tế (trải nghiệm trà đạo, thuê kimono dạo phố cổ, ở ryokan sang trọng). Hưng Yên – Thái Bình nên hướng đến nâng cấp dịch vụ du lịch theo hướng “ít mà tinh”: thay vì tập trung vào số lượng tour rẻ, hãy phát triển các tour chuyên đề, cao cấp (như tour ảnh ở làng cổ lúc bình minh, tour ẩm thực quê nhà do đầu bếp danh tiếng dẫn). (5) Bảo tồn phi vật thể và nghề truyền thống: Bài học là phải giúp di sản “sống” trong xã hội đương đại. Nghề thủ công nếu chỉ trông chờ bán ở chợ quê sẽ mai một – hãy làm như Kyoto, đưa nghề vào phục vụ du lịch (bán hàng lưu niệm, trình diễn tại chỗ) và cả đời sống hiện đại (thiết kế sản phẩm mới hợp thị hiếu). Tỉnh nên hỗ trợ nghệ nhân trẻ khởi nghiệp, sáng tạo mẫu mã mới từ chất liệu truyền thống (v.d. thời trang từ lụa tơ sen, gốm phù điêu trang trí quán café). Khi người làm nghề sống được bằng nghề, di sản phi vật thể tự khắc được bảo tồn.

    Tóm lại, Kyoto dạy chúng ta bài học về sự cân bằng: phát triển đô thị, du lịch mạnh mẽ nhưng luôn trên nền tảng tôn trọng di sản. Những chính sách cứng rắn nhưng tầm nhìn dài hạn ở Kyoto đã cứu thành phố khỏi bị “hiện đại hóa” mất hồn, ngược lại biến di sản thành tài sản vô giá. Hưng Yên (sáp nhập Thái Bình) nếu noi theo, hoàn toàn có thể vươn lên trở thành “Kyoto của Việt Nam” – một vùng đất vừa giàu di sản, vừa phồn vinh hiện đại.

    5. Định hướng phát triển bền vững và nguyên tắc quy hoạch

    Từ các phân tích và bài học trên, có thể đề ra một số nguyên tắc quy hoạch cốt lõi cho tỉnh Hưng Yên (sáp nhập Thái Bình) nhằm đảm bảo phát triển bất động sản gắn với bảo tồn di sản và môi trường một cách bền vững:

    • Ưu tiên bảo tồn và phục hồi hệ sinh thái tự nhiên: Mỗi dự án quy hoạch đô thị hay công nghiệp đều phải dành không gian cho cây xanh và bảo vệ đa dạng sinh học. Ví dụ, thiết lập công viên sinh thái liên kết với các khu bảo tồn hiện có (như tạo vành đai xanh bao quanh Khu bảo tồn Tiền Hải thay vì mở khu đô thị sát ranh giới). Trong các khu đô thị, trồng nhiều cây bản địa (nhãn lồng, bằng lăng, phi lao…) để tạo cảnh quan đặc trưng và hỗ trợ hệ sinh thái đô thị (chim, ong bản địa). Mô hình “vườn trong phố” cần được khuyến khích – cư dân tự trồng rau, cây ăn quả, góp phần duy trì giống cây địa phương và tăng mảng xanh. Nguyên tắc là phát triển nhưng phải để “mạng lưới xanh” luôn kết nối, không để di sản thiên nhiên bị cô lập đứt gãy.
    • Phát triển kinh tế đêm và hạ tầng văn hóa cộng đồng bền vững: Thúc đẩy các dự án phố đi bộ, chợ đêm, quảng trường văn hóa nhưng kèm theo ứng dụng công nghệ sạch. Chẳng hạn, lắp đặt hệ thống chiếu sáng LED tiết kiệm năng lượng cho phố đi bộ; quản lý rác thải chợ đêm nghiêm ngặt (dùng vật liệu thân thiện, thu gom tái chế 100%). Xây dựng khu vui chơi giải trí đêm (night market, phố ẩm thực) gần khu di tích phải đảm bảo không xâm hại sự tôn nghiêm (quy định âm thanh, giờ giấc). Học hỏi Luang Prabang, nên kết hợp yếu tố văn hóa trong kinh tế đêm: ví dụ tổ chức đêm diễn dân ca tại quảng trường, chiếu phim tư liệu về lịch sử tỉnh ngoài trời cho người dân và du khách xem. Những hoạt động này vừa nâng cao đời sống văn hóa, vừa tăng thu nhập cho cộng đồng nghệ sĩ địa phương, đồng thời không tiêu tốn nhiều năng lượng như các mô hình karaoke, quán bar thiếu bền vững.
    • Huy động cộng đồng và đối tác trong bảo tồn và phát triển: Thực hiện nguyên tắc “bảo tồn cùng cộng đồng” – mọi dự án trùng tu di tích, phát triển du lịch cần có sự tham gia của người dân sở tại. Thành lập các tổ hợp tác du lịch cộng đồng như mô hình homestay làng nghề đã nêu để người dân được làm chủ, tránh tình trạng doanh nghiệp ngoài thôn thao túng hoặc lợi ích không đến tay dân. Về đối tác, tỉnh nên tích cực tranh thủ sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế về bảo tồn (UNESCO, JICA, WB…) cho các dự án nâng cao năng lực, đào tạo nhân lực địa phương về quản lý di sản. Đồng thời, thúc đẩy hợp tác công tư (PPP) trong lĩnh vực văn hóa – du lịch: mời các công ty có ý thức xã hội tài trợ cho quỹ di sản, đổi lại họ được vinh danh, miễn thuế một phần. Đây chính là thực thi SDG 17: Quan hệ đối tác – khi mọi thành phần chung tay, mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững mới thực hiện được.
    • Ứng dụng công nghệ xanh và chuyển đổi số vào bảo tồn di sản: Tận dụng thành tựu công nghệ để hỗ trợ cả việc bảo tồn lẫn quảng bá di sản. Triển khai hệ thống điện năng lượng mặt trời tại các bảo tàng, trung tâm du lịch để vận hành tiết kiệm năng lượng. Dùng IoT (cảm biến) để theo dõi môi trường tại các khu bảo tồn thiên nhiên (nhiệt độ, mực nước) và cảnh báo sớm xâm nhập mặn, cháy rừng. Về chuyển đổi số, xây dựng các bảo tàng số, không gian thực tế ảo (VR) cho phép công chúng khám phá di sản từ xa – như tham quan ảo Phố Hiến hoặc trải nghiệm lễ hội đền Trần qua kính VR. Điều này vừa quảng bá rộng rãi giá trị di sản, vừa lưu trữ dữ liệu để nghiên cứu và phòng khi di sản vật thể bị đe dọa (có thể phục dựng lại dựa trên dữ liệu số). Ngoài ra, phát triển các ứng dụng di động cung cấp thông tin đa ngôn ngữ về di tích, hướng dẫn du lịch xanh (tuyến xe đạp, đi bộ), tạo thuận lợi cho du khách và giảm nhu cầu in ấn tài liệu giấy.
    • Giáo dục và truyền thông để nâng cao nhận thức bền vững: Cuối cùng, quy hoạch bền vững không chỉ nằm trên giấy mà phải thấm vào nhận thức cộng đồng. Tỉnh cần đưa nội dung giáo dục di sản và môi trường vào trường học, qua các chương trình ngoại khóa như “Em yêu quê hương” – học sinh tham gia dọn vệ sinh di tích, làm hướng dẫn viên nhí tại bảo tàng tỉnh chẳng hạn. Truyền thông đại chúng cũng nên lan tỏa câu chuyện thành công: ví dụ chuyên mục phim ngắn “Người làng tôi làm du lịch” kể về người dân đổi đời nhờ homestay nhưng vẫn giữ được nếp nhà cổ. Những điều này khơi dậy niềm tự hào địa phương, tạo sự đồng thuận cao cho các chính sách bảo tồn. Khi mỗi người dân đều thành “đại sứ di sản”, họ sẽ tự giác bảo vệ cây cổ thụ, nhắc nhau ứng xử văn minh với du khách… Đó chính là nền tảng vững chắc nhất cho phát triển bền vững.

    6. Kết luận

    Hưng Yên (sáp nhập với Thái Bình) đứng trước cơ hội lớn để trở thành điểm sáng về phát triển bất động sản gắn với di sản và môi trường ở Việt Nam. Bức tranh thống kê cho thấy vùng đất này dồi dào tài nguyên di sản: từ Phố Hiến “vang bóng một thời” đến chùa Keo cổ kính, từ điệu hát Trống Quân giao duyên đến bãi bồi chim trời cá nước. Những tiềm năng di sản và thiên nhiên ấy chính là nền móng vững chắc để tỉnh kiến tạo các concept bất động sản mang tính đặc trưng, không thể sao chép ở nơi khác. Các ý tưởng khu đô thị xanh văn hóa, khu nghỉ dưỡng sinh thái tâm linh, khu công nghiệp xanh, resort cao cấp, du lịch cộng đồng… nếu được hiện thực hóa sẽ tạo nên hệ sinh thái phát triển bền vững cho Hưng Yên – Thái Bình: kinh tế tăng trưởng, người dân hưởng lợi, và di sản được bảo tồn lâu dài.

    Bài học từ Luang Prabang và Kyoto nhấn mạnh rằng con đường phát triển bền vững đòi hỏi tầm nhìn, quyết tâm và sự hài hòa. Cả hai địa danh đều cho thấy bảo tồn di sản không những không cản trở phát triển, mà ngược lại còn tạo thương hiệu độc đáo giúp họ vươn ra thế giới. Hưng Yên – Thái Bình hoàn toàn có thể học hỏi điều này: giữ gìn bản sắc để làm nền cho hội nhập. Những nguyên tắc quy hoạch bền vững được đề xuất – từ bảo vệ mảng xanh, phát huy kinh tế đêm, đến chuyển đổi số di sản – sẽ là kim chỉ nam cho chặng đường mới. Quan trọng hơn cả, đó là sự tham gia chủ động của cộng đồng và các bên liên quan theo tinh thần SDG 17, biến khát vọng thành hành động chung.

    Với vai trò là đơn vị tư vấn phát triển dự án bất động sản chuyên nghiệp, Sen Vàng cam kết đồng hành cùng tỉnh Hưng Yên (sáp nhập Thái Bình) trong việc hiện thực hóa tầm nhìn này. Chúng tôi tin tưởng rằng, bằng cách đặt di sản và thiên nhiên vào trung tâm của chiến lược, các dự án bất động sản tại đây không chỉ thành công về thương mại mà còn để lại di sản cho tương lai. Một Hưng Yên – Thái Bình mới, nơi di sản được bảo tồn, du lịch thăng hoa, kinh tế phát triển và cộng đồng hưởng lợi, sẽ là minh chứng sống động cho triết lý “phát triển bền vững” trên dải đất hình chữ S. Sen Vàng rất vinh dự được góp phần kiến tạo tương lai đó, cùng địa phương viết tiếp câu chuyện vàng son của vùng đất di sản trong kỷ nguyên mới.

    Đọc thêm:

    Định hình Hưng Yên – Thái Bình thành siêu đô thị vệ tinh thông minh, Công nghệ – logistics – Văn hóa vùng đồng bằng sông Hồng

    Tóm tắt quy hoạch phát triển khu công nghiệp – cụm công nghiệp Hưng Yên

    Phân tích quy hoạch và tiềm năng phát triển Bất động sản tỉnh Thái Bình

         Trên đây là những thông tin tổng quan về “Di sản Hưng Yên – Thái Bình: Nền tảng phát triển bất động sản bền vững” do Sen Vàng Group cung cấp. Hy vọng với những thông tin trên giúp chủ đầu tư, nhà đầu tư và doanh nghiệp bất động sản có cái nhìn tổng quan về tiềm năng phát triển bất động sản. Ngoài ra để xem thêm các bài viết về tư vấn phát triển dự án, anh chị, bạn đọc có thể truy cập trang web senvangdata.com/.

    ————————–

    Dịch vụ tư vấn Báo cáo phát triển bền vững: Xem chi tiết

    Xem thêm các dịch vụ / tài liệu khác của Sen Vàng : 

    Dịch vụ tư vấn  

    Tài liệu

    Báo cáo nghiên cứu thị trường

    ————————–

    Bất động sản Sen Vàng – Đơn vị tư vấn phát triển dự án bất động sản uy tín, chuyên nghiệp Việt Nam

    Website: https://senvanggroup.com/

    Website: https://senvangdata.com/

    Youtube: https://tinyurl.com/vt82l8j

    Hotline: 0948 48 48 59

    Group cộng đồng Kênh đầu tư Sen Vàng : https://zalo.me/g/olgual210

    #senvanggroup #senvangrealestate #kenhdautusenvang  #dịch_vụ_tư_vấn_phát_triển_dự_án #thị_trường_bất_động_sản_2023 #phat_triển_dự_án #tư_ vấn_chiến _ lược_kinh_doanh #xây_dựng_kế_hoạch_phát_triển #chiến_lược_tiếp_thị_dự_án

    Thẻ : phát triển khu đô thịsen vàng groupLối sống tương laisenvangdataCải tiến gia tăngphát triển bền vữngCông trình xanhkhóa học bất động sảndịch vụ tư vấn phát triển dự ánchiến lược kinh doanh bất động sảntruyền thông bất động sảnNghiên cứu và phát triển bất động sảnbất động sảnIoTbất động sản xanhNghiên cứu và phát triển (R&D)chủ đầu tưTư vấn phát triển bất động sảnr&d bất động sảncấp độ sáng tạo trong ngành bất động sảntrí tuệ nhân tạo,
    Thẻ :

      ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN VỚI SEN VÀNG GROUP

      Nội dung Qúy công ty cần tư vấn :

      "Cảm ơn Qúy công ty, sau khi điền thông tin, Sen Vàng sẽ liên hệ với Qúy công ty để xác nhận trong thời gian 48h!
      Chúc Qúy công ty ngày càng phát triển và thịnh vượng!

      Qúy công ty có thể liên hệ trực tiếp số Hotline Sen Vàng Group 0948484859 nếu cần gấp!

      Trân trọng! "

      TOP