• product_cart
    0

Tóm tắt quy hoạch giao thông tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050.

  • 23 Tháng 2, 2025
  • Tỉnh Thái Bình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, với mục tiêu xây dựng hệ thống giao thông đồng bộ, hiện đại, thúc đẩy liên kết vùng và phát triển kinh tế – xã hội. Quy hoạch tập trung vào việc mở rộng và nâng cấp các tuyến đường bộ, bao gồm cao tốc Ninh Bình – Hải Phòng (CT.08), cao tốc Hưng Yên – Thái Bình (CT.16), và vành đai 5 Hà Nội (CT.39), nhằm kết nối hiệu quả với các trung tâm kinh tế trong vùng duyên hải Bắc Bộ. Bên cạnh đó, tỉnh cũng chú trọng phát triển hạ tầng giao thông đường thủy và cảng biển, đặc biệt là thông qua các dự án lấn biển, tạo quỹ đất cho các khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ ven biển. Việc đầu tư đồng bộ hạ tầng giao thông được kỳ vọng sẽ tạo sức lan tỏa lớn, thúc đẩy liên kết với các tỉnh lân cận như Nam Định, Hải Dương, Hà Nam, Hưng Yên và thành phố Hải Phòng, góp phần thu hút đầu tư và phát triển kinh tế – xã hội bền vững cho Thái Bình trong những năm tới. Hãy cùng senvang tìm hiểu chi tiết về định hướng quy hoạch và phát triển giao thông tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 trong bài viết này.

    I. Tổng quan về tỉnh Thái Bình 

    1. Vị trí địa lý. 

    Tỉnh Thái Bình nằm ở phía nam đồng bằng châu thổ sông Hồng, thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ Việt Nam. Tọa độ địa lý của tỉnh trải dài từ 20°17′ đến 20°44′ vĩ độ Bắc và từ 106°06′ đến 106°39′ kinh độ Đông. Phía bắc, Thái Bình giáp các tỉnh Hưng Yên, Hải Dương và thành phố Hải Phòng; phía tây và tây nam giáp tỉnh Hà Nam và Nam Định; phía đông giáp vịnh Bắc Bộ. Địa hình của tỉnh khá bằng phẳng, với độ dốc dưới 1% và độ cao trung bình từ 1 đến 2 mét so với mực nước biển, thấp dần từ bắc xuống đông nam. Thái Bình có bờ biển dài 52 km, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế biển và giao thương hàng hải. Hệ thống sông ngòi phong phú, với sông Hồng ở phía nam và tây nam, sông Luộc ở phía bắc, sông Trà Lý chảy qua trung tâm tỉnh, chia Thái Bình thành hai phần bắc và nam. Vị trí địa lý này giúp Thái Bình kết nối thuận lợi với các tỉnh lân cận và đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội của vùng đồng bằng sông Hồng. 

    Tổng quan về vị trí địa lý tỉnh Thái Bình_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    Xem thêm: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Thái Bình

    1. Tình hình dân số.

    Tỉnh Thái Bình có dân số trung bình khoảng 1.878.540 người, chiếm 1,89% dân số cả nước và đứng thứ 12 trong bảng xếp hạng dân số Việt Nam. Với diện tích 1.585 km², mật độ dân số của Thái Bình đạt 1.185 người/km², cao hơn nhiều so với mức trung bình của cả nước, phản ánh sự tập trung dân cư đông đúc trong khu vực.

    Tỷ lệ tăng dân số của Thái Bình chỉ đạt 0,25%, cho thấy sự ổn định và có phần chậm lại về phát triển dân số. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 4,30‰, cho thấy mức sinh vẫn duy trì ở mức độ ổn định. Tuy nhiên, tỷ suất di cư thuần -2,33‰ chỉ ra rằng có hiện tượng dân cư di cư ra ngoài nhiều hơn nhập cư, có thể do ảnh hưởng của tình hình kinh tế và cơ hội việc làm ở các địa phương khác.

    Tổng quan về tình hình dân số tỉnh Thái Bình_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    Xem thêm: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Thái Bình

    Tỷ suất sinh của Thái Bình ở mức 2,21, gần đạt mức sinh thay thế, cho thấy dân số đang được duy trì ở mức ổn định. Tuy nhiên, tỷ suất giới tính chỉ đạt 97,28 nam trên 100 nữ, phản ánh sự chênh lệch nhỏ trong cấu trúc giới tính.

    Tuổi thọ trung bình của người dân Thái Bình đạt 75,41 tuổi, cao hơn mức trung bình quốc gia, cho thấy chất lượng cuộc sống và dịch vụ y tế ở tỉnh đang ở mức tốt. Những đặc điểm trên cho thấy Thái Bình là một tỉnh có dân số đông đúc, tỷ lệ sinh ổn định nhưng đang đối mặt với xu hướng di cư ra ngoài, đồng thời có chất lượng sống khá cao trong bối cảnh phát triển kinh tế – xã hội hiện nay.

    Tổng quan dân số tỉnh Thái Bình qua các năm_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    1. Kinh tế 

    Tình hình kinh tế và GRDP của tỉnh Thái Bình trong những năm gần đây cho thấy sự phát triển ổn định nhưng vẫn còn một số thách thức trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Từ năm 2013 đến 2023, Thái Bình ghi nhận mức tăng trưởng GRDP khá đều đặn, đặc biệt giai đoạn 2016-2019 đạt mức cao nhất trên 10% vào năm 2017. Tuy nhiên, năm 2023, dự báo tăng trưởng đạt khoảng 7,53%, giảm so với mức 9,52% của năm 2022, có thể do ảnh hưởng từ các yếu tố kinh tế bên ngoài hoặc nội tại. So với các tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Hồng, Thái Bình có tốc độ tăng trưởng GRDP ở mức trung bình, thấp hơn Hải Phòng, Bắc Ninh nhưng cao hơn Hà Nội và một số tỉnh khác. Trong cơ cấu kinh tế, công nghiệp chế biến, chế tạo đóng vai trò quan trọng nhất trong tăng trưởng của Thái Bình, theo sau là xây dựng, sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước, và bán buôn bán lẻ. Tuy nhiên, ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong vùng, phản ánh sự phụ thuộc đáng kể vào khu vực này trong khi các tỉnh khác đã chuyển dịch mạnh sang công nghiệp và dịch vụ. Mặc dù công nghiệp chế biến, chế tạo đóng góp lớn vào GRDP của Thái Bình, tỷ lệ này (27%) vẫn thấp hơn nhiều so với Bắc Ninh (69%) và Hà Nam (61%), cho thấy tiềm năng phát triển công nghiệp vẫn còn rộng mở. Tóm lại, kinh tế Thái Bình đang phát triển ổn định với sự đóng góp lớn từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, nhưng để đạt tăng trưởng bền vững hơn, tỉnh cần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng cường phát triển công nghiệp và dịch vụ trong thời gian tới.

    Tổng quan về tình hình kinh tế tỉnh Thái Bình_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    Xem thêm: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Thái Bình

    Dựa trên hình ảnh về tổng quan kinh tế và cơ cấu kinh tế của tỉnh Thái Bình năm 2023, có thể thấy nền kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng ổn định nhưng có sự chuyển dịch nhẹ trong cơ cấu các ngành kinh tế. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 67.948 tỷ đồng, tăng 7,37% so với năm 2022. Trong đó, ngành công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất với 45,0%, tăng từ 43,1% của năm 2022. Điều này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp chế biến, chế tạo (tăng 14,56%) và xây dựng (tăng 5,24%), khẳng định vai trò trụ cột của ngành công nghiệp trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh.

    Ngành nông, lâm, thủy sản chiếm 19,9% trong cơ cấu kinh tế, giảm nhẹ so với mức 21,1% của năm 2022. Mặc dù vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế địa phương, nhưng tỷ trọng đang có xu hướng giảm, phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Ngành dịch vụ chiếm 29,1%, giảm nhẹ từ 29,5% của năm trước, cho thấy nhu cầu tiêu dùng và hoạt động thương mại tại địa phương có phần chững lại. Trong khi đó, thuế sản phẩm chiếm 6,0%, giảm từ 6,3% của năm 2022.

    Xét về tốc độ tăng trưởng, Thái Bình đứng thứ 7/11 trong vùng Đồng bằng sông Hồng và thứ 20/63 trên cả nước, cho thấy tỉnh đang duy trì được sự phát triển ổn định nhưng chưa có sự bứt phá mạnh mẽ so với các tỉnh trong khu vực. Tổng kết lại, kinh tế Thái Bình đang trên đà phát triển với động lực chính đến từ ngành công nghiệp – xây dựng, tuy nhiên cần tiếp tục thúc đẩy dịch vụ và cải thiện cơ cấu kinh tế để đạt tăng trưởng bền vững trong tương lai.

    Tổng quan về tình hình kinh tế tỉnh Thái Bình_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    Xem thêm: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Thái Bình

    II. Tình hình hệ thống giao thông tỉnh Thái Bình 

    Mạng lưới giao thông tỉnh Thái Bình gồm có 3 loại hình là: đường bộ, đường thủy nội địa và hàng hải. Hệ thống đường sắt quốc gia định hướng nghiên cứu và đầu tư sau năm 2030.

    1. Giao thông đường bộ 

    Tổng quan hệ thống giao thông đường bộ tỉnh Thái Bình_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    a. Quốc lộ:

    Tỉnh Thái Bình có 4 tuyến quốc lộ quan trọng gồm QL.10, QL.39, QL.37 và QL.37B với tổng chiều dài 151 km. Trong đó, 17,5 km đạt tiêu chuẩn cấp II đồng bằng, đảm bảo khả năng lưu thông nhanh chóng và an toàn cho các phương tiện vận tải lớn. Bên cạnh đó, 87,8 km đạt cấp III đồng bằng, phù hợp với lưu lượng giao thông trung bình, hỗ trợ kết nối các khu vực kinh tế quan trọng. Phần còn lại đạt tiêu chuẩn đường cấp V đồng bằng, chủ yếu phục vụ nhu cầu đi lại của người dân địa phương. Việc phân cấp này giúp tối ưu hóa khả năng vận hành giao thông, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và giao thương trong khu vực.

    b. Đường tỉnh:

    Thái Bình có 22 tuyến đường tỉnh với tổng chiều dài 348,12 km, bao gồm 27 km đạt cấp II, 106,72 km đạt cấp III, 90,15 km đạt cấp IV và 117,67 km đạt cấp V. Đặc biệt, 47,3 km trong số đó nằm trong khu vực đô thị, đảm bảo khả năng lưu thông tốt và kết nối chặt chẽ với các tuyến quốc lộ. Các tuyến đường tỉnh đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa các huyện, hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là trong vận chuyển hàng hóa nông sản và công nghiệp. Hệ thống đường tỉnh hiện đại và đồng bộ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân địa phương cũng như thu hút đầu tư vào tỉnh.

    c. Đường huyện, đường xã:

    Hệ thống đường huyện tại Thái Bình bao gồm 173 tuyến với tổng chiều dài 696,06 km, trong đó 404,62 km đạt cấp IV, đảm bảo lưu thông an toàn và hiệu quả cho phương tiện giao thông phổ biến như ô tô con, xe tải nhỏ. Phần còn lại (291,44 km) đạt cấp V và VI, chủ yếu phục vụ nhu cầu di chuyển nội vùng và kết nối với các tuyến đường chính. Ngoài ra, đường trục xã có chiều dài 955,18 km và đường giao thông nông thôn dài 6.980,87 km, đóng vai trò thiết yếu trong việc kết nối các khu vực nông thôn với trung tâm kinh tế và đô thị. Điều này không chỉ cải thiện điều kiện sống mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn và lưu thông hàng hóa nông sản.

    d. Giao thông đô thị:

    Tổng chiều dài đường đô thị tại Thái Bình khoảng 218 km, được xây dựng đạt tiêu chuẩn và quy mô phù hợp với yêu cầu của đường đô thị hiện đại. Các tuyến đường đô thị được quy hoạch khoa học, đảm bảo lưu thông thuận tiện và an toàn cho cả phương tiện cá nhân và công cộng. Hệ thống giao thông đô thị đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là trong việc kết nối các khu công nghiệp, khu dân cư và trung tâm thương mại.

    e. Bến bãi đường bộ:

    Toàn tỉnh Thái Bình hiện có 10 bến xe ô tô khách đã được công bố, bao gồm các loại từ bến xe loại 1 tại trung tâm thành phố Thái Bình đến bến xe loại 6 tại Quỳnh Phụ. Các bến xe được phân loại dựa trên quy mô và lưu lượng hành khách, đảm bảo phục vụ nhu cầu đi lại của người dân một cách hiệu quả và an toàn. Bên cạnh đó, tỉnh đang đầu tư xây dựng thêm 2 bến xe mới tại phía Tây thành phố Thái Bình (loại 1) và Quỳnh Côi (loại 3), nhằm đáp ứng nhu cầu di chuyển ngày càng tăng và cải thiện hạ tầng giao thông vận tải.

    f. Trạm dừng nghỉ:

    Theo quy hoạch của Bộ Giao thông vận tải, tỉnh Thái Bình sẽ có 2 trạm dừng nghỉ trên quốc lộ, bao gồm 1 trạm trên QL.10 và 1 trạm trên QL.39, với định hướng phát triển đến năm 2030. Hiện tại, trạm trên QL.10 đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ và đảm bảo an toàn giao thông. Việc phát triển hệ thống trạm dừng nghỉ không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và du khách mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế dịch vụ tại địa phương.

    g. Bãi đỗ xe:

    Theo Quyết định số 372/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Bình, toàn tỉnh có quy hoạch 36 bãi đỗ xe kết hợp điểm đỗ taxi, phân bổ tại các địa bàn trọng điểm như thành phố Thái Bình (12 bãi), Tiền Hải (5 bãi), Thái Thụy (3 bãi), Hưng Hà (4 bãi), Quỳnh Phụ (4 bãi), Đông Hưng (2 bãi), Kiến Xương (2 bãi) và Vũ Thư (4 bãi). Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, chưa có bãi đỗ xe nào được công bố chính thức. Việc xây dựng hệ thống bãi đỗ xe không chỉ giúp giải quyết vấn đề ùn tắc giao thông mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế đô thị và dịch vụ vận tải hành khách.

    Tổng quan hệ thống giao thông đường bộ tỉnh Thái Bình_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    2. Đường thủy nội địa tại tỉnh Thái Bình

    a. Hệ thống đường thủy

    Tỉnh Thái Bình sở hữu hệ thống đường thủy nội địa phong phú và đa dạng, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội, giao thông vận tải và kết nối liên vùng. Hệ thống này không chỉ phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu mà còn góp phần thúc đẩy thương mại, công nghiệp, du lịch sinh thái và nông nghiệp địa phương.

    Đường thủy nội địa quốc gia:
    Trên địa bàn tỉnh có 5 tuyến đường thủy nội địa quốc gia bao gồm: Sông Hồng, Sông Hóa, Sông Luộc, Sông Thái Bình và Sông Trà Lý với tổng chiều dài lên tới 262,5 km. Các tuyến sông này là huyết mạch giao thông quan trọng, kết nối Thái Bình với các tỉnh lân cận, đồng thời hỗ trợ vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu công nghiệp và nông sản. Vai trò của các tuyến sông này không chỉ dừng lại ở giao thông vận tải mà còn góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế khu vực, thúc đẩy thương mại liên vùng.

    Đường thủy nội địa địa phương:
    Bên cạnh các tuyến quốc gia, Thái Bình còn chú trọng phát triển hệ thống đường thủy nội địa địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển nội tỉnh và giao thương giữa các huyện, xã. Năm 2019, tỉnh đã công bố mở luồng trên 8 tuyến sông địa phương với tổng chiều dài 136,9 km. Hệ thống này không chỉ phục vụ vận tải hàng hóa mà còn hỗ trợ phát triển du lịch sinh thái sông nước và thúc đẩy nông nghiệp địa phương thông qua việc kết nối các vùng sản xuất nông sản.

    Giao thông đường thủy_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    b. Cảng, bến thủy nội địa và bến khách ngang sông

    Hệ thống cảng và bến thủy nội địa tại Thái Bình đóng vai trò then chốt trong phát triển kinh tế – xã hội, phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu công nghiệp và giao thông đi lại của người dân.

    Cảng thủy nội địa:
    Thái Bình hiện có 05 cảng thủy nội địa đã được công bố, tập trung chủ yếu trên các tuyến đường thủy nội địa quốc gia, đặc biệt trên các con sông lớn như Sông Hồng, Sông Luộc, Sông Trà Lý, Sông Hóa và Sông Thái Bình. Cụ thể:

    • Cảng thủy nội địa xăng dầu Thái Bình trên Sông Hồng: Đảm nhận vai trò nhập khẩu và phân phối xăng dầu cho khu vực, phục vụ nhu cầu năng lượng cho sản xuất và tiêu dùng.
    • Cảng thủy nội địa hóa chất Vinacomin trên Sông Trà Lý: Chuyên vận chuyển hóa chất công nghiệp, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho các ngành công nghiệp hóa chất và sản xuất.
    • Cảng thủy nội địa nhiệt điện Thái Bình 1Thái Bình 2 trên Sông Trà Lý: Đảm bảo vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm của các nhà máy nhiệt điện, góp phần ổn định cung ứng điện năng cho khu vực.
    • Cảng thủy nội địa chuyên dùng ShengLy trên Sông Hóa: Phục vụ vận chuyển hàng hóa chuyên dụng, thúc đẩy phát triển công nghiệp và xuất nhập khẩu.

    Ngoài ra, Thái Bình đang triển khai xây dựng 02 cảng mới gồm Cảng Bắc Trà LýCảng Sông Trà Lý trên Sông Trà Lý. Khi đi vào hoạt động, các cảng này sẽ tăng cường năng lực vận tải, hỗ trợ phát triển công nghiệp khu vực, đồng thời thúc đẩy thương mại liên vùng.

    Bến thủy nội địa:
    Hệ thống bến thủy nội địa tại Thái Bình hiện chủ yếu tận dụng địa hình tự nhiên ven sông để bốc xếp hàng hóa. Tuy nhiên, các bến này chưa được đầu tư xây dựng theo tiêu chuẩn hiện đại, dẫn đến hạn chế về năng suất và an toàn trong vận hành. Để khai thác hiệu quả tiềm năng vận tải thủy, tỉnh cần có kế hoạch đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng bến bãi, đảm bảo an toàn giao thông đường thủy.

    Bến khách ngang sông:
    Hiện tại, Thái Bình có 84 bến khách ngang sông đã được cấp phép hoạt động. Các bến này đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giao thông giữa các địa phương, phục vụ nhu cầu đi lại hàng ngày của người dân, đặc biệt là các khu vực vùng ven sông. Đồng thời, các bến khách này cũng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế vùng thông qua việc giao lưu thương mại và du lịch sinh thái sông nước. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng dịch vụ, tỉnh cần tăng cường kiểm tra, quản lý chặt chẽ và có kế hoạch nâng cấp cơ sở hạ tầng các bến khách ngang sông.
    Nhìn chung, hệ thống đường thủy nội địa của tỉnh Thái Bình có tiềm năng phát triển lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giao thông liên vùng, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội. Tuy nhiên, để khai thác hiệu quả và bền vững tiềm năng này, tỉnh cần chú trọng đầu tư nâng cấp hạ tầng cảng, bến thủy nội địa và tăng cường quản lý an toàn giao thông đường thủy. Đồng thời, việc quy hoạch và phát triển đồng bộ hệ thống giao thông đường thủy sẽ góp phần xây dựng Thái Bình trở thành trung tâm vận tải thủy quan trọng của khu vực đồng bằng sông Hồng.

    3. Cảng biển

    Tỉnh Thái Bình sở hữu 54 km bờ biển, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển giao thông đường biển và kinh tế cảng biển. Hiện tại, trên địa bàn tỉnh chỉ có một tuyến luồng hàng hải Diêm Điền với chiều dài 10,2 km, đáy luồng rộng 45 m và độ sâu luồng đạt -1,5 m. Tuyến luồng này đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giao thông hàng hải, phục vụ nhu cầu vận tải hàng hóa và phát triển kinh tế ven biển của địa phương.

    Cảng biển ngoài khơi cửa Trà Lý_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    Hệ thống cảng và bến cảng:

    Thái Bình hiện có 02 bến cảng biển đang hoạt động, gồm:

    • Bến cảng xăng dầu và LPG (khí hóa lỏng): Với chiều dài 110 m, bến cảng này có khả năng tiếp nhận tàu 3.000 DWT khi giảm tải. Đây là điểm nhập khẩu và phân phối xăng dầu, khí hóa lỏng quan trọng, đáp ứng nhu cầu năng lượng của tỉnh và các khu vực lân cận.
    • Bến cảng tổng hợp Diêm Điền: Bao gồm 03 cầu cảng với tổng chiều dài 150 m, bến cảng này được thiết kế để tiếp nhận và xử lý nhiều loại hàng hóa khác nhau, góp phần phát triển thương mại và công nghiệp địa phương.

    Khu chuyển tải:

    Tỉnh Thái Bình hiện có 03 khu chuyển tải, hỗ trợ vận chuyển hàng hóa từ tàu lớn sang tàu nhỏ để vào cảng nội địa:

    • Khu chuyển tải xăng dầu: Được thiết kế cho tàu 20.000 DWT, khu vực này đóng vai trò quan trọng trong việc nhập khẩu và phân phối xăng dầu phục vụ nhu cầu năng lượng của tỉnh.
    • Khu chuyển tải cho tàu 48.000 DWT: Phục vụ các loại tàu chở hàng khô, hàng rời rắn, hóa chất, LPG và xăng dầu, giúp đa dạng hóa loại hình hàng hóa thông qua cảng biển của tỉnh.
    • Bến phao chuyển tải cho tàu 60.000 DWT: Được sử dụng cho các loại tàu chở hàng khô, hàng rời rắn, hóa chất và LPG. Bến phao này giúp tăng cường khả năng tiếp nhận tàu lớn, thúc đẩy phát triển vận tải biển và thương mại quốc tế.

    Nhìn chung, hệ thống cảng biển và khu chuyển tải tại Thái Bình đang đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp và năng lượng. Tuy nhiên, để khai thác hiệu quả tiềm năng này, tỉnh cần tiếp tục đầu tư nâng cấp hạ tầng cảng, mở rộng hệ thống luồng hàng hải và nâng cao năng lực quản lý vận hành cảng biển.

    Như vậy ta có thể thấy được hiện trạng hạ tầng giao thông tỉnh Thái Bình đã có nhiều cải thiện đáng kể trong những năm gần đây, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội và tăng cường kết nối vùng. Tỉnh đã tập trung đầu tư vào các dự án giao thông trọng điểm như tuyến đường bộ ven biển dài trên 34km kết nối các huyện Thái Thụy và Tiền Hải, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế biển. Bên cạnh đó, các tuyến đường huyết mạch khác như đường từ thành phố Thái Bình đi cầu Nghìn nối với Hải Phòng, hệ thống đường trục trong Khu kinh tế Thái Bình, và đường vành đai phía Nam thành phố Thái Bình đang được triển khai mạnh mẽ. Tỉnh cũng đang hợp tác với Bộ Giao thông Vận tải để quy hoạch chi tiết vùng đất, vùng nước cảng biển, đặc biệt là phát triển khu bến cảng Diêm Điền có khả năng tiếp nhận tàu cỡ lớn đến 50.000 tấn, nhằm tăng cường kết nối hàng hóa với cảng biển Hải Phòng. Những nỗ lực này đã giúp Thái Bình phá vỡ thế “ốc đảo,” tăng cường liên kết với các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Hồng, tạo động lực thu hút đầu tư và thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.

    III. Quy hoạch phát triển hạ tầng giao thông tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050.

    1. Quan điểm và mục tiêu phát triển.

    a) Quan điểm

    Giao thông vận tải là yếu tố quan trọng trong hạ tầng kinh tế – xã hội, đóng vai trò then chốt trong phát triển kinh tế, công nghiệp hóa – hiện đại hóa và bảo đảm an ninh quốc phòng. Tỉnh Thái Bình định hướng phát triển giao thông vận tải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh và quốc gia, đồng thời kết nối hiệu quả giữa các vùng trong tỉnh và khu vực lân cận. Phát triển hệ thống giao thông vận tải gắn liền với điều kiện tự nhiên, phát huy lợi thế địa lý, kết hợp hài hòa giữa giao thông đường bộ, đường thủy và đường biển để tạo ra mạng lưới giao thông liên hoàn, thông suốt và an toàn. Quy hoạch phát triển được thực hiện cân đối giữa các vùng, ưu tiên đầu tư đồng bộ, hiện đại cho các công trình giao thông trọng điểm, tạo động lực phát triển kinh tế – xã hội bền vững. Từng bước hiện đại hóa hệ thống giao thông, đảm bảo an toàn và kết nối hiệu quả giữa đô thị, khu công nghiệp và nông thôn, đồng thời liên kết chặt chẽ với hệ thống giao thông quốc gia và quốc tế. Thái Bình cũng tận dụng lợi thế trung tâm vùng đồng bằng sông Hồng để phát triển hệ thống cảng biển, cảng sông và logistics theo hướng hiện đại, hướng tới trở thành trung tâm dịch vụ logistics của vùng và quốc tế. Phát triển giao thông vận tải gắn liền với củng cố an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Đồng thời, tỉnh khuyến khích phát triển giao thông theo cơ chế thị trường, thu hút đầu tư từ nhiều nguồn lực, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh và an toàn giao thông, góp phần xây dựng hệ thống giao thông hiện đại, hiệu quả, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội bền vững cho tỉnh Thái Bình.

    Quy hoạch hạ tầng giao thông tỉnh Thái Bình_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    b) Mục tiêu phát triển 

    Mục tiêu phát triển đến 2030

    Về đường bộ, tỉnh Thái Bình sẽ đầu tư xây dựng, cải tạo và nâng cấp mạng lưới đường bộ nhằm nâng cao năng lực khai thác và rút ngắn thời gian di chuyển đến các trung tâm chính trị, kinh tế và du lịch trong và ngoài tỉnh. Cụ thể, đối với các tuyến cao tốc quốc gia, quốc lộ và đường ven biển, Thái Bình sẽ phối hợp với các cơ quan trung ương và các tỉnh lân cận để nghiên cứu đầu tư và nâng cấp theo từng giai đoạn, phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường bộ giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050. Các tuyến quan trọng bao gồm cao tốc Ninh Bình – Hải Phòng (CT.08), cao tốc CT.16 Thái Bình – Vành đai 5, cao tốc CT.39 (Vành đai 5 Hà Nội qua Thái Bình), cùng các quốc lộ 10, 37B, 39B và tuyến đường bộ ven biển.

    Ngoài ra, đối với các tuyến đường tỉnh, Thái Bình sẽ tập trung xây dựng và cải tạo các tuyến đường chiến lược nhằm kết nối thành phố Thái Bình với các vùng kinh tế trọng điểm. Một số dự án quan trọng bao gồm đường ĐT.467 từ thành phố Thái Bình đi cầu Nghìn, ĐT.469 đi Cồn Vành, ĐT.454 kết nối với cao tốc Vành đai 5 Thủ đô và ĐT.464 nối thành phố Thái Bình với tuyến đường bộ ven biển. Bên cạnh đó, các tuyến đường tỉnh hiện hữu cũng sẽ được cải tạo và nâng cấp đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp IV đồng bằng, đồng thời điều chỉnh một số đoạn tuyến để tránh khu vực trung tâm đô thị và xây dựng một số tuyến mới nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.

    Về đường thủy nội địa, Thái Bình sẽ phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các đơn vị liên quan để đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật cho các tuyến luồng đường thủy trên sông Hồng, Luộc, Hóa, Trà Lý và Thái Bình. Tỉnh cũng sẽ từng bước triển khai đầu tư xây dựng các cảng quan trọng trên các tuyến sông quốc gia, đồng thời kết nối các cảng này với hệ thống đường bộ. Ngoài ra, các cảng chuyên dùng hiện có sẽ được bổ sung công năng để trở thành cảng tổng hợp, góp phần nâng cao hiệu quả khai thác và thúc đẩy phát triển kinh tế vùng.

    Đối với đường biển, Thái Bình sẽ từng bước đầu tư phát triển Cảng biển Thái Bình theo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trọng tâm của kế hoạch là xây dựng khu bến cảng ngoài cửa sông, phía biển với khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải lên đến 50.000 tấn. Đây được kỳ vọng sẽ là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế biển của tỉnh, đồng thời tạo ra các cơ hội giao thương quốc tế, góp phần phát triển kinh tế – xã hội bền vững cho Thái Bình trong tương lai.

    Tầm nhìn đến năm 2050.

    Tầm nhìn phát triển giao thông vận tải của Thái Bình đến năm 2050 tập trung vào việc hoàn thiện hệ thống hạ tầng đường bộ, đường thủy nội địa, đường biển và đường sắt nhằm thúc đẩy kết nối kinh tế – xã hội trong khu vực.

    Về đường bộ, tỉnh sẽ phối hợp với các cơ quan trung ương và các tỉnh để đầu tư hoàn thiện các tuyến cao tốc quốc gia, quốc lộ và tuyến đường bộ ven biển theo quy hoạch ngành quốc gia. Đặc biệt, các tuyến đường tỉnh chiến lược kết nối thành phố Thái Bình với các vùng kinh tế trọng điểm sẽ được đầu tư hoàn thiện, bao gồm các tuyến từ thành phố Thái Bình đi cầu Nghìn (ĐT.467), từ Vành đai 5 đến khu bến cảng Diêm Điền (ĐT.468), từ thành phố Thái Bình đi Cồn Vành (ĐT.469) và từ thành phố Thái Bình đi đường bộ ven biển (ĐT.464). Ngoài ra, các tuyến đường tỉnh hiện hữu sẽ được nâng cấp và cải tạo để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.

    Về đường thủy nội địa, Thái Bình sẽ tiếp tục phối hợp với Bộ Giao thông vận tải để đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật cho các tuyến luồng đường thủy trên sông Hồng, Luộc, Hóa, Trà Lý và Thái Bình. Đồng thời, tỉnh sẽ đầu tư xây dựng và nâng cấp các cảng trên sông quốc gia, cũng như hoàn thiện hệ thống đường bộ kết nối với các cảng này nhằm tăng cường hiệu quả khai thác giao thông thủy.

    Đối với đường biển, tỉnh sẽ đầu tư phát triển khu bến cảng ngoài cửa sông, phía biển (giai đoạn 2) với khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải trên 50.000 tấn, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương quốc tế và phát triển kinh tế biển.

    Về đường sắt, Thái Bình sẽ phối hợp với Bộ Giao thông vận tải để triển khai đầu tư xây dựng tuyến đường sắt Nam Định – Thái Bình – Hải Phòng – Quảng Ninh theo quy hoạch mạng lưới đường sắt giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đây sẽ là tuyến đường sắt quan trọng, góp phần kết nối hiệu quả các trung tâm kinh tế lớn của khu vực phía Bắc, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội bền vững cho Thái Bình trong tương lai.

    1. Phương án quy hoạch 

    a) Giao thông đường bộ 

    a.1. Hệ thống đường cao tốc liên vùng

    Thái Bình có vị trí địa lý thuận lợi trong tam giác phát triển Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh và trung tâm vùng Duyên hải Bắc Bộ, tạo điều kiện phát triển kinh tế lớn. Tuy nhiên, việc thiếu hệ thống đường cao tốc liên vùng đã hạn chế tiềm năng này. Do đó, việc phát triển hệ thống cao tốc liên vùng là chìa khóa quan trọng để Thái Bình tăng cường kết nối vùng, khai thác lợi thế liên kết kinh tế và hoàn thiện chuỗi cung ứng khu vực. Theo Quy hoạch mạng lưới đường bộ 2021-2030, tầm nhìn 2050, Thái Bình sẽ có ba tuyến cao tốc chính: (1) Cao tốc CT.08 (Ninh Bình – Hải Phòng), dài khoảng 109km, quy mô 4 làn xe đến năm 2030 và 6 làn xe sau đó; (2) Cao tốc CT.39 (Vành đai 5 Hà Nội), dài 272km, quy mô 6 làn xe, giúp kết nối với Thủ đô Hà Nội; (3) Cao tốc CT.16 (Thái Bình – Vành đai 5 Thủ đô – Hưng Yên), kết nối Thái Bình với vùng kinh tế phía Đông Nam thủ đô và các vùng kinh tế miền Trung, miền Nam Việt Nam. Hệ thống này sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế và gỡ bỏ nút thắt kìm hãm sự phát triển của Thái Bình trong những năm qua.

    Mạng lưới cao tốc liên vùng tỉnh Thái Bình_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    a.2. Quy hoạch phát triển hệ thống đường Quốc lộ và tuyến đường bộ ven biển 

    Quy hoạch phát triển hệ thống đường Quốc lộ và tuyến đường bộ ven biển tại Thái Bình theo Quyết định số 1454/QĐ-TTg giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 gồm:

    1. Nâng cấp và cải tạo các tuyến Quốc lộ:
      • Quốc lộ 10 (QL10): Dài 268km, quy mô cấp III với 2-4 làn xe. Đoạn qua Thái Bình dài 41km, mặt đường rộng 14-22,5m, lộ giới 53,5-56,5m. Sau khi hoàn thành tuyến Thái Bình – Cầu Nghìn, QL10 cũ sẽ giao cho tỉnh quản lý.
      • Quốc lộ 37 (QL37 – vành đai 3): Dài 564km, cấp III, 2-4 làn xe. Đoạn qua Thái Bình dài 7km từ cảng Diêm Điền đến cầu Sông Hóa, lộ giới 53,5-56,5m.
      • Quốc lộ 37B (QL37B): Dài 138km, cấp III-IV, 2-4 làn xe. Đoạn từ thị trấn Diêm Điền đến phà Cồn Nhất dài 40km, lộ giới 53,5-56,5m. Tuyến sẽ được nắn chỉnh phù hợp với khu vực đô thị, dân cư.
      • Quốc lộ 39 (QL39): Dài 124km, cấp III, 2-4 làn xe. Đoạn qua Thái Bình dài 59km từ cầu Triều Dương đến thị trấn Diêm Điền, lộ giới 53,5-56,5m.
    2. Bổ sung Quốc lộ 39B:
      • Được nâng cấp từ các tuyến đường tỉnh cũ ĐT.454 và ĐT.452. Dài khoảng 46,5km qua Thái Bình, quy mô cấp III đồng bằng, 2-4 làn xe, lộ giới 53,5-56,5m.
    3. Tuyến đường bộ ven biển:
      • Dài khoảng 43km, gồm:
        • Đoạn 1: Từ Đò Gảnh (Thụy Tân, Thái Thụy) đến QL37 mới, dài 9km, trùng cao tốc Ninh Bình – Hải Phòng, quy mô 6 làn xe, lộ giới 118m.
        • Đoạn 2: Từ QL37 đến bến đò Nam Phú (Tiền Hải), dài 34km. Hiện đầu tư giai đoạn 1 cấp III đồng bằng, đến năm 2030 mở rộng cấp II đồng bằng 4 làn xe, sau năm 2030 mở rộng lên 8 làn xe, lộ giới 90m.

    Quy hoạch này nhằm cải thiện kết nối giao thông, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội tại Thái Bình và khu vực lân cận.

    Hệ thống giao thông quốc lộ tỉnh Thái Bình _ Nguồn; senvang tổng hợp 

    a.3. Quy hoạch phát triển hệ thống đường tỉnh

    Đường tỉnh là Trục động lực phát triển (tuyến đường kết nối thành phố Thái Bình với các cửa ngõ và vùng kinh tế).

    Tỉnh Thái Bình đã quy hoạch 5 tuyến đường tỉnh mới được xác định là Trục động lực phát triển, kết nối thành phố Thái Bình với các cửa ngõ quan trọng và vùng kinh tế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội. Cụ thể:

    1. ĐT.467 (Thái Bình – cầu Nghìn): Tuyến này song hành với QL10, giảm tải và kết nối nhanh chóng từ thành phố Thái Bình sang phía Nam Hải Phòng và khu vực công nghiệp phía Tây Hải Phòng. Tuyến đang được điều chỉnh để đạt tiêu chuẩn cao tốc vào năm 2025.
    2. ĐT.468 (hành lang phía Bắc tỉnh Thái Bình): Kết nối từ nút giao Văm Cẩm trên đường Vành đai 5 Thủ đô tới QL10 và khu bến cảng Diêm Điền. Một phần tuyến từ Văn Cẩm đến QL10 (đường Thái Hà) đã hoàn thành.
    3. ĐT.454A (Thái Bình – Đồng Tu): Kết nối thành phố Thái Bình với Vành đai 5 Thủ đô, mở rộng liên kết giữa Thái Bình với vùng kinh tế phía Nam Hà Nội, bao gồm đoạn từ Văn Cẩm đi Hưng Yên và vượt sông Luộc tại huyện Hưng Hà.
    4. ĐT.469 (Thái Bình – Cồn Vành): Nối thành phố Thái Bình với vùng biển phía Nam huyện Tiền Hải, hỗ trợ phát triển khu đô thị du lịch nghỉ dưỡng ven biển, tạo trục phát triển từ Tây Bắc đến Đông Nam và ven biển Thái Bình.
    5. ĐT.464 (Thái Bình – Đông Long): Kết nối thành phố Thái Bình với khu đô thị du lịch nghỉ dưỡng Trà Giang, khu bến cảng Trà Lý và tuyến đường ven biển tại Đông Long, huyện Tiền Hải.

    Các tuyến đường này kết nối vào hệ thống cao tốc và quốc lộ quốc gia, kết nối với cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện và sân bay Cát Bi (Hải Phòng), đồng thời gắn vùng đô thị Thái Bình vào các vùng kinh tế trọng điểm như Thủ đô Hà Nội, Bắc Trung Bộ, Nam sông Hồng, và tam giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Quy hoạch này kỳ vọng tạo đột phá mạnh mẽ về kinh tế – xã hội cho Thái Bình trong giai đoạn tới.

    Đường tỉnh quy hoạch mới phục vụ kết nối vùng huyện, liên huyện, tuyến đường chuyên dùng phục vụ phát triển công nghiệp – đô thị.

    Đường tỉnh quy hoạch mới phục vụ kết nối vùng huyện, liên huyện, tuyến đường chuyên dùng phục vụ phát triển công nghiệp – đô thị bao gồm các tuyến đường quan trọng sau:

    1. ĐT.451: Kết nối Quốc lộ 10 với Quốc lộ 38, nối vùng huyện Quỳnh Phụ (Thái Bình) với huyện Ninh Giang và thành phố Hải Dương (Hải Dương). Tuyến dài 10 km, quy mô đến năm 2030 là đường cấp III đồng bằng, lộ giới 42 m.
    2. ĐT.452 – Đoạn 2: Kết nối xã Dân Chủ (Hưng Hà) với thị trấn Quỳnh Côi (Quỳnh Phụ), phát triển kinh tế ngoại biên phía Bắc Thái Bình. Tuyến dài 9 km, đến năm 2025 là đường cấp IV đồng bằng và lên cấp III vào năm 2030, lộ giới 42 m.
    3. ĐT.452A: Kết nối vùng du lịch nghỉ dưỡng xã Quỳnh Lâm (Quỳnh Phụ) với tuyến đường tỉnh 392B đi Quốc lộ 5 (Hải Dương). Tuyến dài 5,3 km, đến năm 2030 đạt chuẩn đường cấp III đồng bằng, lộ giới 42 m.
    4. ĐT.454 – Đoạn 2: Nối huyện Hưng Hà với huyện Phù Cừ (Hưng Yên). Tuyến dài 6,4 km, đạt quy mô đường cấp III đồng bằng vào năm 2030, lộ giới 42 m.
    5. ĐT.457 – Đoạn 2: Tuyến tránh đường 222 cũ, nối từ cầu Trà Giang qua Đồng Xâm đến QL.37B, tạo trục Bắc – Nam của tỉnh Thái Bình. Tuyến dài 10,7 km, đến năm 2025 đạt cấp III đồng bằng, lộ giới 42 m.
    6. ĐT.459 – Đoạn 2: Nối từ QL.39 (Dương Hồng Thủy) đến cao tốc phía Bắc tỉnh (Thụy Hưng), tạo tuyến bao phát triển phía Tây đô thị Thái Thụy. Tuyến dài 5,8 km, đạt chuẩn đường cấp III đồng bằng vào năm 2030, lộ giới 42 m.
    7. ĐT.465B: Tuyến trục du lịch nối thành phố Thái Bình với khu đô thị du lịch Trà Giang và Cồn Vành, Cồn Thủ. Tuyến dài 34,4 km, đạt chuẩn đường cấp III đồng bằng vào năm 2030, lộ giới 42 m.
    8. ĐCD.02: Kết nối thị trấn Thái Ninh, QL37B, đường bộ ven biển và cụm bến cảng Diêm Điền, thuộc khu công nghiệp – đô thị – dịch vụ Thái Thượng. Tuyến dài 9,2 km, đến năm 2030 đạt chuẩn đường cấp II đồng bằng 4 làn xe, lộ giới 42 m.

    Các tuyến đường này được quy hoạch nhằm tăng cường kết nối liên vùng, hỗ trợ phát triển công nghiệp – đô thị, thúc đẩy kinh tế và du lịch của tỉnh Thái Bình.

    Đường tỉnh hiện hữu nâng cấp, cải tạo

    Việc nâng cấp và cải tạo các tuyến đường tỉnh hiện hữu ở Thái Bình bao gồm điều chỉnh một số đoạn tuyến để tránh các trung tâm đô thị, nâng cấp lên đường tỉnh và điều chỉnh một số tuyến thành đường huyện hoặc đường đô thị, đảm bảo đạt tối thiểu tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng. Lộ giới của các tuyến đường cấp IV là 29m với nền đường tối thiểu 9m khi qua đô thị, còn đường cấp III có lộ giới 42m và nền đường tối thiểu 12m. Cụ thể:

    1. ĐT.396B: Dài 34,4km, nối Quốc lộ 39 qua Đông Hưng và Quỳnh Côi sang Hải Dương. Tuyến đã được nâng cấp hoàn chỉnh đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng với 4 làn xe, lộ giới 42m, và mặt đường tối thiểu 14m khi qua đô thị.
    2. ĐT.452: Dài 13,6km, kết nối thị trấn Hưng Hà với Quỳnh Côi. Tuyến này đang nâng cấp từ đường huyện lên đường cấp IV đồng bằng với 2 làn xe. Đoạn từ xã Dân Chủ đến thị trấn Quỳnh Côi quy hoạch tuyến mới, còn đoạn từ đường Thái Hà đi xã Dân Chủ đang nâng cấp. Quy mô đến năm 2030 là đường cấp IV, và sau năm 2030 sẽ đạt đường cấp III, với lộ giới 42m và nền đường tối thiểu 12m.
    3. ĐT.453: Dài 15,4km, nối từ Quốc lộ 39B mới (223 cũ) tại Chí Hòa đến Quốc lộ 39 tại Hưng Nhân. Tuyến đang nâng cấp lên đường cấp IV đến năm 2025 và sẽ đạt tiêu chuẩn đường cấp III sau năm 2030, với lộ giới 42m và nền đường tối thiểu 12m.
    4. ĐT.454: Dài 19,9km, nối từ chân cầu Tân Đệ đến thị trấn Hưng Hà. Tuyến gồm hai đoạn nâng cấp từ đường 222 và 223 cũ, đảm bảo đạt tiêu chuẩn đường cấp IV và cấp III đến năm 2025, sau đó đạt tiêu chuẩn đường cấp III với lộ giới 42m và nền đường tối thiểu 12m.
    5. ĐT.455 là tuyến đường gồm 4 đoạn, trong đó có 1 đoạn riêng lẻ do một phần của tuyến đường tỉnh cũ đã được nâng cấp thành Quốc lộ 39. Ba đoạn tuyến còn lại nối liền và bắt đầu từ Quốc lộ 39, đi qua 4 huyện và giao cắt với nhiều tuyến cao tốc, quốc lộ, và đường tỉnh quan trọng. Tuyến kết thúc tại đường tỉnh 456. Tổng chiều dài của tuyến là 37km, trong đó đoạn 1 dài 3km nối từ cầu Kim Bôi (xã Chương Dương, Đông Hưng) đến đường Thái Bình – Đồng Tu. Đoạn 2 đến đoạn 4 dài 34km, có điểm đầu tại Quốc lộ 39 (đô thị mới Tiên Hưng, xã Thăng Long, Đông Hưng) và điểm cuối tại đường tỉnh 456 (xã Thụy Thanh, huyện Thái Thụy). Đến năm 2025, tuyến ĐT.455 dự kiến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV và V đồng bằng với nền đường tối thiểu 9m. Sau năm 2030, tuyến sẽ được nâng cấp lên tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng với lộ giới 42m và nền đường tối thiểu 12m.
    6. ĐT.456 là đoạn tuyến Quốc lộ 39 cũ kéo dài từ cầu Vô Hối đến thị trấn Diêm Điền với tổng chiều dài 12,6km. Tuyến này đã được nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng. Điểm đầu của tuyến nằm tại ngã ba Quốc lộ 39 (xã Đông Kinh, Đông Hưng), trong khi điểm cuối được nắn mới để đấu nối vào tuyến Quốc lộ 37 mới (xã Thụy Bình, huyện Thái Thụy). Sau năm 2030, ĐT.456 sẽ giữ nguyên tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng với lộ giới quy hoạch là 42m và nền đường tối thiểu 12m.
    7. ĐT.457 bao gồm 2 đoạn, trong đó có 1 đoạn mở mới để kết nối với tuyến tránh Quốc lộ 37B tại ngoại vi thị trấn Kiến Xương. Đoạn mở mới này đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối Quốc lộ 37B từ tỉnh Nam Định với tuyến ĐT.396B, giúp dễ dàng di chuyển qua cầu Hiệp và sang tỉnh Hải Dương. Tổng chiều dài của tuyến là 17,5km, bắt đầu từ Quốc lộ 39 (xã Đông Tân, Đông Hưng) và kết thúc tại ngã tư Quốc lộ 37B (cửa ngõ phía Đông thị trấn Kiến Xương). Đến năm 2025, ĐT.457 sẽ đạt tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng với nền đường tối thiểu 9m. Sau năm 2030, tuyến sẽ được nâng cấp lên tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng với lộ giới 42m và nền đường tối thiểu 12m.
    8. ĐT.458 (Quốc lộ 39 cũ) là tuyến đường nối liền thành phố Thái Bình với thị trấn Kiến Xương và thị trấn Tiền Hải. Tuyến đường này có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế – xã hội và an ninh quốc phòng của tỉnh Thái Bình, đặc biệt là kết nối từ thành phố Thái Bình ra biển. Tổng chiều dài của tuyến là 16,3km, bắt đầu từ cuối đường Hoàng Văn Thái (TP Thái Bình) và kết thúc tại ngã tư Quốc lộ 37B (cửa ngõ phía Đông thị trấn Kiến Xương). Hiện nay, ĐT.458 đã đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng. Sau năm 2030, tuyến sẽ tiếp tục giữ nguyên tiêu chuẩn đường cấp III với lộ giới 42m và nền đường tối thiểu 12m.
    9. ĐT.459 là tuyến đường gồm hai đoạn, trong đó có một đoạn mở mới kết nối quốc lộ 39 với đường Thái Hà giai đoạn 2, được quy hoạch điều chỉnh thành cao tốc liên vùng Thái Bình – Hưng Yên. Đoạn cũ được nâng cấp nối quốc lộ 37B và quốc lộ 39, đóng vai trò như đường bao vùng giới hạn phát triển của Đô thị Thái Thụy về phía Tây, và trong tương lai sẽ trở thành vành đai 3 của đô thị này. Tuyến dài 13,7 km, bắt đầu từ quốc lộ 37B tại xã Thái Thịnh và kết thúc tại tuyến cao tốc Thái Bình – Hưng Yên. Hiện tại, tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng, sau năm 2030 sẽ nâng cấp lên đường cấp III với lộ giới 42m.
    10. ĐT.461 (quốc lộ 37 cũ) là tuyến đường tỉnh kết nối thị trấn Diêm Điền với các xã phía Đông huyện Thái Thụy và cảng cá Thụy Tân, kéo dài đến cầu sông Hóa sang Hải Phòng. Tuyến dài 14,2 km, hiện đạt tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng và dự kiến nâng cấp lên đường cấp III sau năm 2030 với lộ giới 42m.
    11. ĐT.462 (ĐT.221A cũ) nối thị trấn Tiền Hải với các xã phía Đông Nam huyện Tiền Hải và khu bến cảng cửa Ba Lạt. Tuyến dài 15,2 km, đã được nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng. Sau năm 2030, tuyến sẽ có lộ giới 42m.
    12. ĐT.463 (ĐT.220B cũ) kết nối quốc lộ 10 tại huyện Vũ Thư với di tích Chùa Keo tại xã Duy Nhất. Tuyến dài 12 km, hiện đạt tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng và sẽ được nâng cấp lên đường cấp III sau năm 2030 với lộ giới 42m.
    13. ĐT.465 gồm ba đoạn, kết nối trung tâm thị trấn Tiền Hải với khu đô thị, du lịch nghỉ dưỡng Cồn Vành – Cồn Thủ. Tuyến dài 12,1 km, hiện đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, với lộ giới 42m.
    14. ĐT.466 kết nối quốc lộ 37B mới với Trung tâm điện lực Thái Bình. Tuyến dài 4,7 km, hiện là đường cấp IV đồng bằng và dự kiến nâng cấp lên cấp III sau năm 2030 với lộ giới 42m.
    15. ĐT.467 chuyển đổi từ quốc lộ 37 cũ, kết nối thị trấn Diêm Điền với thị trấn Vĩnh Bảo, Hải Phòng và quốc lộ 10. Tuyến đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối khu bến cảng Diêm Điền với quốc lộ 10, nhưng do hạn chế về cầu vượt sông và không gian mở rộng ở khu dân cư nên hiệu quả chưa được phát huy tối đa. Sau khi quốc lộ 37 mới hoàn thành, tuyến này sẽ được cải tuyến và đổi tên thành ĐT.467.

    Phương án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    Quy hoạch phát triển hệ thống đường đô thị

    Quy hoạch phát triển hệ thống đường đô thị tại thành phố Thái Bình Giai đoạn 2021-2025 tập trung hoàn thành đường vành đai phía Nam thành phố. Giai đoạn 2025 -2030 sau khi không gian thành phố mở rộng cần tiếp tục nghiên cứu chi tiết tuyến vành đai 2 đã được định hướng sơ bộ trong Quy hoạch tỉnh với khoảng cách từ 2,5-3,0km so với tuyến vành đai hiện tại, đồng thời xác định các tuyến xuyên tâm đô thị kết nối với hệ thống giao thông đối ngoại. 573 Quy hoạch khung giao thông trong định hướng vùng không gian đô thị thành phố Thái Bình đến năm 2030

    + Vành đai trung tâm (vành đai 1) nằm trong địa phận nội đô thành phố Thái Bình bao bọc không gian đô thị trung tâm (dự kiến từ đường đê sông Trà Lý là đường Trần Quang Khải qua đường Trần Thủ Độ – Trần Đại Nghĩa ở phía Bắc, kết thúc ở đường Hùng Vương; phía Nam bắt đầu từ ngã ba Phúc Khánh theo đường Doãn Khuê đến vị trí sông 3-2, lấy đường Đinh Tiên Hoàng là biên phía Nam kéo dài lên đường đê Trần Quang Khải khép kín thành một vùng đô thị trung tâm). 

    + Vành đai 2 hình thành trên cơ sở tuyến đường tránh S1 ở phía bắc và tuyến đường tránh phía Nam thành phố (có thể nghiên cứu tuyến nối từ khu vực thôn Nghĩa Chính xã Phú Xuân đi theo đường bao phía Tây Khu công nghiệp Phúc Khánh nối sang khu vực xã Song An, xã Trung An đấu nối vào đường tránh phía Nam để phân tách đô thị thành phố Thái Bình và vùng đô thị thị trấn Vũ Thư). 

    + Vành đai 3 đề xuất quy hoạch mới cách vành đai 2 từ 2,5km đến 4km

     Quy hoạch phát triển hệ thống đường đô thị tại các khu vực định hướng quy hoạch đô thị loại IV trở lên Quy hoạch hệ thống đường vành đai các đô thị còn lại để đảm bảo kết nối đồng bộ giao thông đô thị và hệ thống giao thông đối ngoại. Các đô thị từ loại IV trở lên định hướng phân loại đến năm 2030 theo kế hoạch phân loại của Chính phủ và định hướng đô thị trong quy hoạch lần này gồm: thành phố Thái Bình (I); Diêm Điền (III); An Bài – Quỳnh Côi (IV); Hưng Nhân – Hưng Hà (IV); Tiền Hải (IV); Đông Hưng (IV); Vũ Thư (IV); Trà Giang (IV). 

    1. Giao thông đường thủy 

    Tỉnh Thái Bình có 5 tuyến đường thủy nội địa quốc gia do Trung ương quản lý với tổng chiều dài 262,5 km, bao gồm sông Hồng (cấp I, dài 90 km), sông Luộc (cấp II, dài 54 km), sông Hóa (cấp IV, dài 36,5 km), và sông Trà Lý (cấp II, III, dài 70 km). Trong tương lai, tỉnh sẽ phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải để đảm bảo duy trì cấp kỹ thuật của các tuyến đường thủy này.

    b.1. Quy hoạch bến thủy nội địa ở Thái Bình gồm:

    1. Bến hàng hóa: Được quy hoạch trên các sông đã công bố mở luồng, ưu tiên tại các vị trí tự nhiên thuận lợi và phù hợp với quy hoạch địa phương. Hiện nay, các bến này chủ yếu phục vụ tập kết vật liệu xây dựng và cát san lấp, không có hoạt động vận chuyển hành khách.
    2. Bến khách ngang sông: Được quy hoạch để đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân, đặc biệt tại các khu vực chưa có đường bộ hoặc cầu kết nối thuận tiện.

    Quy hoạch này dựa trên định hướng phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2021 – 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.

    Quy hoạch cảng thủy nội địa tại Thái Bình tập trung vào phát triển các cảng chuyển tiếp và đón tàu từ ngoài biển vào, chủ yếu ở các cửa sông lớn như Ba Lạt (sông Hồng), Trà Lý (sông Trà Lý), Diêm Điềm (sông Diêm Hộ) và khu vực phục vụ thành phố Thái Bình trên sông Trà Lý. Hiện tại, các cảng chủ yếu phục vụ hàng hóa và chuyên dùng. Trong ngắn hạn, tỉnh sẽ bổ sung thêm cảng trên các sông Hồng, Luộc, Hóa và Trà Lý (ngoài phạm vi thành phố Thái Bình), đồng thời loại bỏ các bến cảng hàng hóa trên sông Trà Lý thuộc thành phố Thái Bình mở rộng.

    Định hướng đến năm 2030, Thái Bình sẽ tập trung đầu tư và nâng cấp hệ thống cảng, bao gồm nạo vét luồng hàng hải và mở rộng các cảng Diêm Điền, Trà Lý, Ba Lạt để tiếp nhận tàu có tải trọng lên đến 5.000 DWT (trong sông) và từ 30.000 – 60.000 DWT (ngoài biển). Đối với cảng hàng hóa, cụm cảng Thái Bình sẽ phục vụ tàu có trọng tải đến 2.000 tấn, với công suất 8,4 triệu tấn/năm, bao gồm các khu cảng trên sông Trà Lý (Tân Phong, Đông Quan, Thái Phúc, Trà Lý, Mỹ Lộc, Thái Thọ), sông Hồng (Hưng Nhân, Tân Đệ, Hòa Bình, Cống Kem, Cống Lân), sông Luộc (Hiệp, Triều Dương), sông Hóa (KCN Quỳnh Phụ, nhà máy thép Shengli Việt Nam), và sông Thái Bình (Thụy Tân, Thụy Trường).

    Về cảng hành khách, cụm cảng khách Thái Bình sẽ được quy hoạch trên các sông Hồng, Luộc, Trà Lý và Hóa, phục vụ tàu có sức chứa 150 ghế với công suất từ 10.000 – 50.000 lượt khách/năm, đồng thời phát triển thêm các cảng hành khách du lịch trên các tuyến sông. Ngoài ra, các cảng chuyên dùng hiện có sẽ được nâng cấp thành cảng tổng hợp, bao gồm cảng xăng dầu Thái Bình trên sông Hồng, cảng hóa chất Vinacomin, cảng nhiệt điện Thái Bình 1 và 2 trên sông Trà Lý, cùng với cảng chuyên dùng ShengLy trên sông Hóa. Quy hoạch này hướng đến việc nâng cao hiệu quả vận tải thủy nội địa, phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Thái Bình.

    Tổng quan hạ tầng giao thông đường thủy tỉnh Thái Bình_ Nguồn: senvang 

    b.2. Phương án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường biển và hệ thống cảng biển Thái Bình

    Tuyến vận tải ven biển đi qua tỉnh Thái Bình theo Quyết định số 2495/QĐ-BGTVT ngày 30/6/2014 của Bộ Giao thông Vận tải, kéo dài từ Quảng Ninh đến Quảng Bình, với đoạn thuộc địa phận Thái Bình dài 54 km từ cửa sông Thái Bình đến cửa Ba Lạt. Khu vực này có 5 cửa sông lớn gồm Thái Bình, Diêm Điền, Trà Lý, Lân, và Ba Lạt.

    Về tọa độ vào các cửa sông, Thái Bình có 4 điểm tọa độ cho 2 cửa sông chính:

    • Cửa sông Thái Bình: Điểm TB1 cách tuyến vận tải 0,98 km (cách cửa sông 14,5 km) và điểm TB2 cách tuyến 3,16 km (cách cửa sông 12 km).
    • Cửa sông Trà Lý: Điểm TL1 cách tuyến vận tải 3,6 km (cách cửa sông 4,5 km) và điểm TL2 cách tuyến 7 km (cách cửa sông 1,2 km).

    b.3. Phương án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường biển và hệ thống cảng biển Thái Bình

    Đường biển ở Thái Bình

    Tuyến vận tải ven biển đi qua tỉnh Thái Bình được quy định theo Quyết định số 2495/QĐ-BGTVT ngày 30/6/2014 của Bộ Giao thông Vận tải về việc công bố tuyến vận tải ven biển từ Quảng Ninh đến Quảng Bình. Đường biển thuộc địa phận tỉnh Thái Bình kéo dài từ cửa sông Thái Bình đến cửa Ba Lạt với tổng chiều dài 54km, bao gồm 5 cửa sông lớn: Thái Bình, Diêm Điền, Trà Lý, Lân, và Ba Lạt. Tại Thái Bình, có 4 điểm tọa độ quan trọng dẫn vào 2 cửa sông chính là Thái Bình và Trà Lý. Đối với cửa sông Thái Bình, điểm TB1 cách tuyến vận tải 0,98km và cách cửa sông khoảng 14,5km, trong khi điểm TB2 cách tuyến vận tải 3,16km và cách cửa sông khoảng 12km. Tương tự, cửa sông Trà Lý có điểm TL1 cách tuyến vận tải 3,6km (cách cửa sông khoảng 4,5km) và điểm TL2 cách tuyến vận tải 7km (cách cửa sông khoảng 1,2km).

    Cảng biển Thái Bình

    Cảng biển Thái Bình là một phần của hệ thống cảng biển quốc gia khu vực miền Bắc và đang được phát triển theo Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, theo Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 22/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Phạm vi vùng nước cảng biển thuộc tỉnh Thái Bình và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Thái Bình được xác định theo Thông tư số 16/2020/TT-BGTVT ngày 10/8/2020 của Bộ Giao thông Vận tải, dựa trên mực nước thủy triều lớn nhất. Ranh giới phía biển được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối lần lượt các điểm từ TB1 đến TB5, trong khi ranh giới phía đất liền kéo dài từ điểm TB1 dọc theo sông Diêm Điền đến cửa sông Trà Lý và điểm TB5.

    Quy hoạch phát triển không gian cảng biển tỉnh Thái Bình tầm nhìn 2050_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    Hệ thống bến cảng và tầm quan trọng của cảng Diêm Điền

    Cảng biển Thái Bình bao gồm hệ thống bến cảng tại các cửa sông và ngoài biển như cửa Ba Lạt, cửa Trà Lý, cửa Lân, cửa Diêm Điền, và cửa Thái Bình. Trong đó, khu bến cảng cửa Ba Lạt có vùng nước cảng riêng từ BL1 đến BL7; khu bến cảng cửa Trà Lý và cửa Diêm Điền có vùng nước cảng chung từ TB1 đến TB5. Cảng cá Nam Thịnh và cảng cá Thụy Tân phục vụ hoạt động đánh bắt thủy sản của tỉnh tại các cửa sông nội vùng như sông Kiến Giang và sông Thái Bình. Đặc biệt, khu bến cảng Diêm Điền đóng vai trò trung tâm trong hệ thống cảng biển Thái Bình, gắn với đô thị Thái Thụy và dự kiến sẽ được nâng cấp thành đô thị loại III vào năm 2030.

    Vai trò chiến lược và phát triển tương lai của cảng Diêm Điền

    Cảng Diêm Điền có vai trò chiến lược quan trọng trong hệ thống cảng miền Bắc nhờ kết nối với ba tuyến Quốc lộ là QL.37B, QL.37, và QL.39. Những tuyến đường này kết nối cảng Diêm Điền với các khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Bắc và vùng Thủ đô, tạo nên sự quan trọng của cảng biển này trong hệ thống giao thông phía Bắc. Tuy nhiên, do chưa được đầu tư phù hợp, tiềm năng của cảng Diêm Điền chưa được khai thác hết. Trong tương lai, sự hình thành của cao tốc CT.08 Ninh Bình – Hải Phòng và tuyến đường bộ ven biển đi qua Diêm Điền cùng với 3 tuyến quốc lộ hội tụ tại nút giao Diêm Điền sẽ giúp cảng biển này phát huy hết tiềm năng vốn có, góp phần phát triển Khu kinh tế Thái Bình và thúc đẩy kinh tế tỉnh Thái Bình.

    Định hướng phát triển chiến lược của Thái Bình

    Theo quy hoạch phát triển tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021 – 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, chiến lược phát triển của tỉnh được xác định là “quai đê lấn biển,” kế thừa truyền thống lịch sử của vùng đất Bố Hải Khẩu. Khu vực ven biển Thái Bình có đặc điểm thềm lục địa bằng phẳng, do phù sa bồi đắp tạo thành các vùng bãi bồi rộng lớn khi thủy triều xuống, tạo điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản ven bờ như nuôi ngao thâm canh. Đồng thời, việc mở rộng không gian khu vực cảng biển Diêm Điền và phát triển các khu công nghiệp hậu cần cảng ra phía biển, cùng hệ thống cảng nước sâu đón tàu tải trọng lớn trên 100.000 tấn sẽ nâng cao vị thế của cảng biển Thái Bình trong hệ thống cảng biển quốc gia và quốc tế, tạo động lực phát triển mới cho tỉnh trong tương lai.

    Quy hoạch Cảng biển Thái Bình

    Về mặt kỹ thuật, Cảng biển Thái Bình được quy hoạch là cảng tổng hợp địa phương (Loại II), bao gồm các khu bến chính như Khu bến Diêm Điền – Trà Lý, Khu bến Ba Lạt, cùng với các khu bến cảng khác và các khu chức năng hỗ trợ như bến phao, khu neo đậu chuyển tải, và khu neo tránh trú bão.

    – Khu bến Diêm Điền – Trà Lý
    Phạm vi quy hoạch của khu bến này bao gồm vùng đất và vùng nước khu vực Diêm Điền, từ hạ lưu cầu Diêm Điền ra ngoài cửa sông Diêm Hộ đến ranh giới vùng nước 6 hải lý (từ tọa độ TB1 đến TB5). Khu bến này được chia thành các phần chính:

    • Khu bến Diêm Điền: Phục vụ phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Thái Bình, đặc biệt là Khu kinh tế Thái Bình và các vùng phụ cận. Nơi đây sẽ có các bến tổng hợp, hàng rời, container, hàng lỏng/khí, cùng với khu vực hậu cần cảng ngoài biển. Khu bến này có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải 5.000 tấn phía trong sông và 50.000 tấn phía ngoài biển.
    • Khu bến Trà Lý: Phục vụ trực tiếp cho các cơ sở công nghiệp, dịch vụ ven sông và Trung tâm Điện – Khí LNG Thái Bình. Khu bến này có bến tổng hợp, hàng rời, container, hàng lỏng/khí và có khả năng đón tàu trọng tải đến 5.000 tấn phía trong sông nếu đủ điều kiện.
    • Khu bến chuyền tải Trà Lý và bến chuyền tải Hải Hà: Được sử dụng để chuyển tải hàng hóa cho các tàu có trọng tải đến 50.000 tấn ở phía ngoài biển.
    • Khu cảng nhập khí LNG: Nằm trong Khu kinh tế Thái Bình tại cửa Trà Lý (xã Thái Đô, huyện Thái Thụy), phục vụ trực tiếp cho Trung tâm Điện – Khí LNG Thái Bình.

    – Khu bến Ba Lạt
    Phạm vi quy hoạch của khu bến Ba Lạt nằm ở vùng đất và vùng nước khu vực cửa Ba Lạt (từ tọa độ BL1 đến BL7). Khu bến này có chức năng phục vụ phát triển các khu công nghiệp sau cảng, với các bến tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí, container (tiềm năng), cùng với bến cảng khách phục vụ du lịch. Cỡ tàu tại đây có thể lên tới 3.000 tấn phía trong sông hoặc 5.000 tấn nếu điều kiện cho phép.

    – Các khu bến cảng khác
    Ngoài hai khu bến chính, quy hoạch cảng biển Thái Bình còn xem xét khả năng hình thành các bến cảng cho tàu có trọng tải đến 50.000 tấn tại cửa sông khi điều kiện phù hợp. Đặc biệt, tại phía bắc khu bến cảng Diêm Điền sẽ nghiên cứu xây dựng khu bến cảng ngoài cửa sông, phía biển. Dự kiến giai đoạn đến năm 2030 sẽ đầu tư xây dựng giai đoạn 1 để tiếp nhận tàu đến 50.000 tấn, và sau năm 2030 sẽ mở rộng (giai đoạn 2) để đón tàu trên 50.000 tấn.

    – Bến phao, khu neo đậu chuyển tải
    Khu vực bến phao và khu neo đậu chuyển tải được quy hoạch ngoài biển nhằm phục vụ chuyển tải hàng tổng hợp, hàng rời, hóa chất, hàng lỏng/khí cho các tàu có trọng tải trên 50.000 tấn (vượt quá khả năng tiếp nhận của bến cảng trong sông). Có hai khu chính là Khu bến chuyền tải Trà Lý và bến chuyền tải Hải Hà.

    – Khu neo tránh trú bão
    Quy hoạch cảng biển Thái Bình cũng chú trọng đến khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố năm 2022, bao gồm ba khu chính:

    • Cửa sông Trà Lý: Thuộc xã Mỹ Lộc, huyện Thái Thụy, có độ sâu vùng nước đậu tàu 3,7m, sức chứa 300 tàu và hướng luồng vào Đông Nam – Tây Bắc.
    • Cửa sông Diêm Hộ: Thuộc xã Thái Thượng, huyện Thái Thụy, có độ sâu 4,0m, sức chứa 104 tàu và hướng luồng vào Đông Bắc – Tây Nam.
    • Cửa Lân: Gồm hai vị trí:
      • Vị trí 1: Thuộc xã Nam Thịnh, huyện Tiền Hải, có độ sâu 4,3m, sức chứa 148 tàu, hướng luồng vào Đông Bắc – Tây Nam.
      • Vị trí 2: Thuộc xã Đông Minh, huyện Tiền Hải, có độ sâu 3,4m, sức chứa 148 tàu, hướng luồng vào Đông Bắc – Tây Nam.
        Ngoài ra, tầm nhìn đến năm 2050, quy hoạch tỉnh đề xuất bổ sung thêm khu neo tránh trú bão cho tàu tải trọng lớn kết hợp với bến phao cho tàu đến 20.000 tấn tại khu vực Diêm Điền và Trà Lý, gần khu vực bến chuyền tải phía ngoài biển.

    Quy hoạch Cảng biển Thái Bình được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Thái Bình và các vùng phụ cận, đồng thời phù hợp với quy hoạch tổng thể về năng lượng và phát triển điện lực. Các khu bến được bố trí hợp lý theo chức năng cụ thể, đảm bảo hiệu quả khai thác và an toàn hàng hải. Điều này góp phần quan trọng vào việc phát triển hạ tầng giao thông đường biển, thúc đẩy kinh tế khu vực và nâng cao vị thế của Thái Bình trong ngành logistics và vận tải biển.

    c. Hạng tầng giao thông đường sắt 

    Hạ tầng giao thông tỉnh Thái Bình_ nguồn: senvang tổng hợp 

    Phương án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường sắt tại Thái Bình được tích hợp vào quy hoạch mạng lưới đường sắt quốc gia thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tuyến đường sắt dự kiến sẽ đi theo hướng Bắc Nam, kết nối phía Bắc với Hải Phòng và phía Nam với tỉnh Nam Định. Quy hoạch đề xuất hai phương án:

    1. Tuyến 1 – Đường sắt đi độc lập: Tuyến này dự kiến đi về phía Tây quốc lộ 10, từ Nam cầu Tân Đệ đến Bắc thị trấn An Bài, kết nối với Nam Định ở phía Nam và khu công nghiệp phía Tây Hải Phòng ở phía Bắc. Tuy nhiên, tuyến này gặp khó khăn về giải phóng mặt bằng, kỹ thuật khi vượt sông lớn và phải giao cắt nhiều lần với quốc lộ 10, cao tốc Thái Bình – Hưng Yên và các tuyến đường tỉnh quan trọng.
    2. Tuyến 2 – Đi song hành với cao tốc CT.08: Tuyến này sẽ đi kẹp bên phía Tây của cao tốc Ninh Bình – Hải Phòng (CT.08), giúp dễ giải phóng mặt bằng hơn và giảm chi phí cầu vượt nhờ kết hợp với các nút giao liên thông của cao tốc. Tuyến đi qua ngoại vi phía Tây thị trấn Diêm Điền – nơi dự kiến phát triển thành đô thị loại III và gần khu bến cảng Diêm Điền, thuận lợi cho phát triển giao thông đa phương thức. Tuy nhiên, phương án này vẫn gặp khó khăn kỹ thuật khi vượt sông lớn, dẫn đến tăng chi phí đầu tư.
    1. Hạ tầng giao thông đường hàng không

    Trong giai đoạn ngắn hạn, đường hàng không cho Khu kinh tế và toàn tỉnh Thái Bình sẽ sử dụng cảng hàng không quốc tế Cát Bi – Hải Phòng làm trung tâm vận chuyển hành khách và kết nối các hoạt động logistic theo đường hành không. Sau năm 2030, khi hoàn thiện hạ tầng Khu kinh tế ven biển Thái Bình, các khu đô thị sinh thái, khu công nghiệp, khu thương mại dịch vụ logictics ven biển. Thái Bình sẽ hình thành khu cụm cảng hàng không lưỡng dụng phục vụ du lịch, cứu hộ, cứu nạn, an ninh quốc phòng khu vực biên giới biển tỉnh Thái Bình, gồm: các điểm đáp trực thăng, các bãi đáp thủy phi cơ ven biển Thái Bình.

    Bản đồ phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật giao thông tỉnh Thái Bình_ Nguồn: senvang tổng hợp 

    Quy hoạch giao thông tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được xây dựng với mục tiêu phát triển đồng bộ và hiện đại hóa hệ thống hạ tầng giao thông, tạo động lực thúc đẩy kinh tế – xã hội. Quy hoạch bao gồm phát triển mạng lưới giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, đường biển và đường sắt nhằm tăng cường kết nối liên vùng và quốc gia. Trong đó, tuyến đường sắt ven biển Nam Định – Thái Bình – Hải Phòng – Quảng Ninh được quy hoạch theo hướng Bắc Nam, kết nối với Hải Phòng ở phía Bắc và Nam Định ở phía Nam. Ngoài ra, Thái Bình còn tập trung mở rộng các tuyến đường bộ quan trọng, cải thiện giao thông đô thị và nâng cấp hệ thống cảng biển để tối ưu hóa lưu thông hàng hóa. Quy hoạch này không chỉ giúp Thái Bình phát huy lợi thế vị trí địa lý mà còn thúc đẩy liên kết vùng, góp phần phát triển kinh tế – xã hội bền vững trong giai đoạn tới.

     

    Trên đây là những thông tin tổng quan về ” Tóm tắt quy hoạch giao thông tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050” do Sen Vàng Group cung cấp. Hy vọng với những thông tin trên giúp chủ đầu tư, nhà đầu tư và doanh nghiệp có thêm những thông tin về một trong những tiêu chí cần cân nhắc, xem xét trước khi đầu tư. Ngoài ra để xem thêm các bài viết về tư vấn phát triển dự án, anh chị, bạn đọc có thể truy cập trang web senvangdata.com

    thumbnail

    Xem thêm các bài viết :

    Phân tích Quy hoạch và Tiềm năng phát triển Bất động sản tỉnh Thái Bình – Sen Vàng Data – Cổng thông tin Bất động sản hàng đầu Việt Nam

    Tóm tắt quy hoạch du lịch tỉnh Thái Bình giai đoạn năm 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 – Sen Vàng Data – Cổng thông tin Bất động sản hàng đầu Việt Nam

    Tóm tắt quy hoạch khu công nghiệp tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn năm 2050 – Sen Vàng Data – Cổng thông tin Bất động sản hàng đầu Việt Nam

    _______________

    Xem thêm các dịch vụ / tài liệu khác của Sen Vàng :

    Dịch vụ tư vấn : https://senvangdata.com.vn/dich-vu/dich-vu-tu-van

    Tài liệu : https://senvangacademy.com/collections/tai-lieu/

    Báo cáo nghiên cứu thị trường : https://senvangdata.com/reports

    ————————–

    Khóa học Sen Vàng:

    Xây dựng tiêu chí lựa chọn Bất động sản : https://senvangacademy.com/…/xay-dung-tieu-chi-lua…/

    Khóa học R&D – Nghiên cứu và phát triển bất động sản : https://senvangacademy.com/…/khoa-hoc-rd-nghien-cuu-va…/

    Hoạch định chiến lược đầu tư bất động sản cá nhân : https://senvangacademy.com/…/hoach-dinh-chien-luoc-dau…/

    —————————

    Bất động sản Sen Vàng – Đơn vị tư vấn phát triển dự án bất động sản uy tín, chuyên nghiệp Việt Nam

    Website: https://senvanggroup.com/

    Website Cổng thông tin dữ liệu : https://senvangdata.com/

    Youtube: https://tinyurl.com/vt82l8j

    Group cộng đồng Kênh đầu tư Sen Vàng : https://zalo.me/g/olgual210

    Fanpage: https://www.facebook.com/bds.senvangdata

    Linkedin: https://www.linkedin.com/in/ngocsenvang/

    TikTok: https://www.tiktok.com/@senvanggroup

    Hotline liên hệ: 0948.48.48.59

    Email: info@senvanggroup.com

    ————————————————————————–

    © Bản quyền thuộc về : Kênh Đầu Tư Sen Vàng

    © Copyright by “Kenh Dau Tu Sen Vang” Channel ☞ Do not Reup

    #senvanggroup, #kenhdautusenvang, #phattrienduan, #phattrienbenvung, #realcom, #senvangdata,#congtrinhxanh, #taichinhxanh #proptech, #truyenthongbatdongsan #thuonghieubatdongsan,

    #công_ty_tư_vấn_phát_triển_dự_án

    #chủ_đầu_tư_bất_động_sản

    #R_D_Nghiên_cứu_phát_triển_dự_án_bất_động_sản

    #phân_tích_chuyên_gia_bất_động_sản

    #tiêu_điểm_bình_luận_thị_trường_bất_động_sản

    #thị_trường_bất_động_sản_2024

    #MA_dự_án_Bất_động_sản

     

    Thẻ : phát triển hạ tầng giao thông tỉnh Thái Bình, quy hoạch giao thông tỉnh Thái bình, tình trạng giao thông, giao thông tỉnh Thái bÌnh, hạ tầng giao thông, thái bình, senvangdata, quy hoạch giao thông, hệ thống giao thông, senvang,

      ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN VỚI SEN VÀNG GROUP

      Nội dung Qúy công ty cần tư vấn :

      "Cảm ơn Qúy công ty, sau khi điền thông tin, Sen Vàng sẽ liên hệ với Qúy công ty để xác nhận trong thời gian 48h!
      Chúc Qúy công ty ngày càng phát triển và thịnh vượng!

      Qúy công ty có thể liên hệ trực tiếp số Hotline Sen Vàng Group 0948484859 nếu cần gấp!

      Trân trọng! "

      TOP
      error: Content is protected !!