Tỉnh Đồng Tháp (sáp nhập với Tiền Giang) nằm ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, sở hữu nguồn tài nguyên di sản phong phú về thiên nhiên và văn hóa. Vùng đất sen hồng nổi tiếng với hệ sinh thái đất ngập nước độc đáo, các vườn quốc gia, cùng nhiều di tích lịch sử và làng nghề truyền thống. Đây là cái nôi của Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ, loại hình âm nhạc dân gian đã được UNESCO ghi danh là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại năm 2013. Bên cạnh đó, Hò Đồng Tháp cũng được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia (2018), thể hiện bề dày văn hóa dân gian của địa phương. Về thiên nhiên, vùng Đồng Tháp Mười có Vườn Quốc gia Tràm Chim, nơi cư ngụ của nhiều loài chim quý hiếm, đặc biệt là sếu đầu đỏ – loài chim được xếp hạng cực kỳ nguy cấp trong Sách đỏ. Tiền Giang liền kề đóng góp cảnh quan sông nước trù phú với các cù lao, vườn cây ăn trái và mạng lưới kênh rạch, tạo nền tảng cho du lịch sinh thái miệt vườn.
Hình ảnh 1: Bản đồ vị trí tỉnh Đồng Tháp sau sáp nhập (nguồn: Sen Vàng tổng hợp)
Sau khi sáp nhập, tỉnh Đồng Tháp – Tiền Giang hợp nhất mang đến cơ hội kết nối các giá trị di sản và đa dạng sinh học của hai địa phương, mở rộng tiềm năng phát triển bất động sản bền vững. Việc khai thác kinh tế đêm (như chợ đêm, phố đi bộ) và xây dựng khu phố đi bộ gắn với di sản văn hóa có thể tăng sức hấp dẫn cho du lịch, kéo dài thời gian lưu trú và chi tiêu của du khách. Đồng thời, việc phát triển đô thị và dự án bất động sản tại đây cần tuân thủ các Mục tiêu Phát triển Bền vững (SDG) của Liên Hợp Quốc, đặc biệt là SDG 11 (Thành phố và cộng đồng bền vững), SDG 15 (Bảo tồn hệ sinh thái đất) và SDG 17 (Hợp tác đối tác). Những mục tiêu này nhấn mạnh việc bảo tồn di sản, bảo vệ đa dạng sinh học, hài hòa phát triển kinh tế với gìn giữ môi trường và văn hóa địa phương. Dưới đây, chúng ta thống kê chi tiết các di sản thiên nhiên, văn hóa, loài quý hiếm và các yếu tố đặc trưng của tỉnh, đồng thời đề xuất cách ứng dụng chúng vào các concept sản phẩm bất động sản theo định hướng phát triển bền vững.
Thống kê di sản, bảo tồn và các yếu tố bổ sung
Bảng sau đây tổng hợp các loại hình di sản thiên nhiên và văn hóa, loài động thực vật quý hiếm, nỗ lực bảo tồn, cũng như các yếu tố bổ sung (công trình kiến trúc biểu tượng, văn hóa ẩm thực, làng nghề, kinh tế đêm…) tại tỉnh Đồng Tháp (sáp nhập Tiền Giang). Mỗi mục bao gồm tên cụ thể, mô tả ngắn gọn, khu vực phân bố, giá trị nổi bật và trạng thái bảo tồn/ứng dụng hiện tại:
STT |
Tỉnh |
Loại hình |
Tên Di Sản/Loài/Nỗ Lực Bảo Tồn |
Mô tả ngắn gọn |
Khu vực |
Giá trị nổi bật |
Trạng thái bảo tồn |
Cơ quan quản lý |
Ứng dụng tiềm năng vào bất động sản |
1 |
Đồng Tháp |
Di sản thiên nhiên |
Vườn Quốc gia Tràm Chim |
Khu bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái đất ngập nước |
Huyện Tam Nông |
Bảo tồn động vật hoang dã, đặc biệt là Sếu đầu đỏ. |
Bảo tồn nghiêm ngặt, nghiên cứu sinh thái. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Khu nghỉ dưỡng sinh thái, du lịch sinh thái, phát triển khu đô thị xanh. |
2 |
Đồng Tháp |
Di tích lịch sử |
Khu di tích Nguyễn Sinh Sắc |
Di tích văn hóa và lịch sử, gắn liền với lịch sử cách mạng |
TP. Cao Lãnh |
Giá trị văn hóa lịch sử, giáo dục cộng đồng. |
Được tu bổ, bảo tồn và phát huy giá trị di tích. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Đồng Tháp |
Khu du lịch văn hóa, trung tâm giáo dục và nghiên cứu. |
3 |
Đồng Tháp, Tiền Giang |
Di sản văn hóa phi vật thể |
Nghệ thuật Đờn ca tài tử |
Di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO công nhận |
Toàn tỉnh |
Được vinh danh là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. |
Bảo tồn thông qua các hoạt động biểu diễn và lễ hội. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Đồng Tháp |
Các chương trình văn hóa, khu du lịch cộng đồng, phát triển các không gian văn hóa. |
4 |
Đồng Tháp |
Nghề thủ công truyền thống |
Nghề dệt chiếu Định An, Định Yên |
Nghề thủ công truyền thống, tạo ra sản phẩm nghệ thuật và du lịch |
Huyện Lấp Vò, TP. Sa Đéc |
Đặc trưng văn hóa, du lịch gắn với sản phẩm thủ công truyền thống. |
Được bảo tồn và phát triển như một di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. |
Sở Công Thương Đồng Tháp |
Làng nghề du lịch, sản phẩm OCOP, các tour du lịch làng nghề. |
5 |
Đồng Tháp |
Di tích văn hóa |
Khu di tích Gò Tháp |
Di tích cổ đại gắn với nền văn minh Óc Eo, lịch sử chống ngoại xâm |
Huyện Tháp Mười |
Giá trị lịch sử, văn hóa, đặc biệt là di sản Óc Eo. |
Được bảo tồn, tu bổ và phát huy giá trị di tích. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Đồng Tháp |
Khu di tích lịch sử, du lịch văn hóa, bảo tồn di tích. |
6 |
Đồng Tháp |
Di tích lịch sử |
Đền thờ ông bà Đỗ Công Tường |
Di tích lịch sử và văn hóa đặc sắc của Đồng Tháp |
Huyện Tháp Mười |
Lịch sử cách mạng và văn hóa tâm linh, thu hút du khách tham quan. |
Bảo tồn và tôn tạo di tích. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Đồng Tháp |
Khu du lịch văn hóa tâm linh, trung tâm du lịch cộng đồng. |
7 |
Đồng Tháp |
Di sản thiên nhiên |
Khu di tích Xẻo Quít |
Di tích lịch sử, cách mạng và là khu du lịch sinh thái |
Huyện Cao Lãnh |
Giá trị lịch sử cách mạng và đa dạng sinh học, phát triển du lịch. |
Được bảo tồn, phát triển du lịch sinh thái. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Du lịch sinh thái, khu nghỉ dưỡng, phát triển các dịch vụ du lịch cộng đồng. |
8 |
Đồng Tháp |
Di sản văn hóa phi vật thể |
Hò Đồng Tháp |
Di sản văn hóa phi vật thể đặc sắc của Đồng Tháp |
Toàn tỉnh |
Được UNESCO công nhận, góp phần vào việc bảo tồn các giá trị văn hóa dân gian. |
Bảo tồn qua các lễ hội, chương trình biểu diễn nghệ thuật. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Đồng Tháp |
Các chương trình văn hóa, sự kiện du lịch, khu du lịch văn hóa. |
9 |
Đồng Tháp |
Di sản văn hóa |
Khu du lịch Đồng Sen Tháp Mười |
Khu du lịch sinh thái kết hợp di sản văn hóa |
Huyện Tháp Mười |
Kết hợp giữa di tích lịch sử, văn hóa và hệ sinh thái đặc trưng của vùng Đồng Tháp Mười. |
Bảo tồn di tích lịch sử, phát triển du lịch sinh thái. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Đồng Tháp |
Du lịch sinh thái, khu di tích lịch sử, khu nghỉ dưỡng. |
10 |
Đồng Tháp |
Nghề thủ công truyền thống |
Nghề làm bánh phồng tôm Sa Giang, nghề đóng xuồng ba lá |
Nghề truyền thống sông nước |
TP Sa Đéc, huyện Lai Vung |
Bản sắc bản địa |
Nguy cơ mai một, cần truyền dạy |
Làng nghề – khu đô thị văn hóa |
Sở Công Thương, Sở VH-TT&DL, UBND cấp huyện |
11 |
Đồng Tháp |
Nghề thủ công truyền thống |
Nghề đan đát |
Nghề thủ công truyền thống gắn liền với văn hóa Đồng Tháp |
Toàn tỉnh |
Các sản phẩm thủ công truyền thống, giá trị văn hóa sâu sắc, góp phần phát triển du lịch. |
Bảo tồn và phát triển nghề thủ công truyền thống. |
Sở Công Thương Đồng Tháp |
Làng nghề du lịch, các tour du lịch làng nghề thủ công. |
12 |
Đồng Tháp |
Nỗ lực bảo tồn |
Chương trình phục hồi sen – làng nghề |
Gắn bảo tồn với sinh kế cộng đồng |
Nhiều xã sinh thái |
Bảo tồn kết hợp sinh kế |
Được nhân rộng mô hình |
Sở NN&PTNT, Sở VH-TT&DL, Hội Liên hiệp Phụ nữ |
Du lịch cộng đồng, đô thị bản địa |
13 |
Đồng Tháp |
Vinh danh UNESCO |
Thành phố học toàn cầu – TP. Sa Đéc, TP. Cao Lãnh |
Được UNESCO công nhận là “Thành phố học toàn cầu” |
TP. Sa Đéc, TP. Cao Lãnh |
Được công nhận là 2 trong 5 thành phố học tập toàn cầu tại Việt Nam. |
Được công nhận vào năm 2020 (TP. Sa Đéc) và 2022 (TP. Cao Lãnh). |
Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Tháp |
Phát triển các trung tâm giáo dục, khu vực học tập cộng đồng. |
14 |
Tiền Giang |
Di sản thiên nhiên |
Khu bảo tồn sinh thái Đồng Tháp Mười |
Hệ sinh thái ngập phèn đặc trưng, đa dạng sinh học với 70 loài thực vật và 83 loài động vật. |
Huyện Tân Phước, Tiền Giang |
Hệ sinh thái đặc trưng, đa dạng sinh học, thu hút khách du lịch. |
Đang tôn tạo để phục vụ du lịch và bảo tồn. |
Sở Tài nguyên và Môi trường Tiền Giang |
Phát triển du lịch sinh thái, bảo tồn loài động vật quý hiếm, khu nghỉ dưỡng. |
15 |
Tiền Giang |
Di sản thiên nhiên |
Cù lao Thới Sơn |
Vườn cây ăn trái quanh năm, kênh rạch quanh co, không gian thoáng mát, yên tĩnh. |
TP. Mỹ Tho |
Tiềm năng phát triển du lịch miệt vườn, trải nghiệm sông nước. |
Đang phát triển du lịch sinh thái. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Tiền Giang |
Khu du lịch sinh thái, homestay, khu nghỉ dưỡng. |
16 |
Tiền Giang |
Di tích lịch sử văn hóa |
Di tích Chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút |
Di tích lịch sử cách mạng, ghi dấu chiến thắng trong cuộc kháng chiến. |
Huyện Châu Thành |
Giá trị lịch sử, gắn với quá trình đấu tranh cách mạng. |
Được bảo tồn và phát huy giá trị. |
UBND huyện Châu Thành |
Kết hợp du lịch văn hóa, giáo dục lịch sử, khu nghỉ dưỡng gần di tích. |
17 |
Tiền Giang |
Văn hóa vật thể |
Nhà thờ Chánh Tòa Mỹ Tho |
Công trình kiến trúc có giá trị nghệ thuật, gắn liền với tín ngưỡng của cộng đồng dân cư. |
TP. Mỹ Tho |
Giá trị nghệ thuật, thu hút khách du lịch tôn giáo và văn hóa. |
Đang phát huy giá trị du lịch tôn giáo. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Tiền Giang |
Phát triển du lịch tôn giáo, kết hợp tham quan và nghỉ dưỡng. |
18 |
Tiền Giang |
Công trình kiến trúc |
Nhà thờ Cái Bè |
Công trình kiến trúc tôn giáo mang đậm nét văn hóa của cộng đồng Công giáo. |
Huyện Cái Bè |
Giá trị kiến trúc tôn giáo, thu hút khách du lịch tôn giáo. |
Được bảo tồn và phát huy giá trị. |
UBND huyện Cái Bè |
Phát triển du lịch tôn giáo, kết hợp tham quan và nghỉ dưỡng. |
19 |
Tiền Giang |
Công trình kiến trúc |
Chùa Vĩnh Tràng |
Chùa nổi tiếng với kiến trúc độc đáo, là điểm tham quan văn hóa và tâm linh. |
TP. Mỹ Tho |
Kiến trúc đặc sắc, thu hút du khách trong và ngoài nước. |
Đang bảo tồn và phát huy giá trị. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Tiền Giang |
Phát triển du lịch tâm linh, tổ chức lễ hội Phật giáo, khu nghỉ dưỡng. |
20 |
Tiền Giang |
Công trình kiến trúc |
Thiền viện Trúc Lâm Chánh Giác |
Thiền viện với không gian thanh tịnh, thích hợp cho du lịch tâm linh và thiền định. |
Huyện Tân Phước |
Nơi thực hành thiền, thu hút du khách tìm kiếm sự an yên, thanh thản. |
Đang phát triển và bảo tồn. |
UBND huyện Tân Phước |
Phát triển du lịch thiền, khu nghỉ dưỡng sinh thái, lớp học thiền. |
21 |
Tiền Giang |
Công trình kiến trúc |
Quan âm Phật đài |
Công trình tôn giáo, là tượng Phật Quan Âm lớn, thu hút khách du lịch hành hương. |
Huyện Chợ Gạo |
Giá trị văn hóa tôn giáo, mang lại sự an lạc cho cộng đồng. |
Được bảo tồn và phát huy qua các hoạt động lễ hội. |
UBND huyện Chợ Gạo |
Phát triển du lịch tâm linh, tổ chức lễ hội Phật giáo, khu nghỉ dưỡng. |
22 |
Tiền Giang |
Văn hóa ẩm thực |
Hủ tiếu Mỹ Tho |
Món ăn đặc sản của Tiền Giang, có hương vị đặc trưng và lâu đời, nổi tiếng trong cả nước. |
TP. Mỹ Tho |
Món ăn truyền thống, thể hiện sự giao thoa văn hóa ẩm thực Nam Bộ. |
Được duy trì và phát huy qua các hoạt động du lịch. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Tiền Giang |
Xây dựng các tour du lịch ẩm thực, tổ chức lễ hội ẩm thực. |
23 |
Tiền Giang |
Văn hóa ẩm thực |
Bánh bèo Gò Công |
Món bánh bèo nổi tiếng ở Gò Công, với vị ngon đặc trưng, được nhiều người yêu thích. |
Huyện Gò Công |
Món ăn dân dã, đặc sản vùng Gò Công, thu hút khách du lịch thưởng thức. |
Được bảo tồn và phát triển trong các làng nghề. |
UBND huyện Gò Công |
Phát triển du lịch cộng đồng, tham quan làng nghề làm bánh bèo. |
24 |
Tiền Giang |
Văn hóa ẩm thực |
Chuối quết dừa |
Món ăn truyền thống độc đáo, kết hợp giữa chuối và dừa, mang đậm bản sắc vùng miền. |
Huyện Cái Bè |
Món ăn đặc sản, thể hiện nét đẹp trong ẩm thực miền Tây Nam Bộ. |
Được bảo tồn và phát huy trong các lễ hội. |
UBND huyện Cái Bè |
Tổ chức lễ hội ẩm thực, giới thiệu món ăn trong các khu du lịch. |
25 |
Tiền Giang |
Văn hóa ẩm thực |
Mắm tôm chà |
Món mắm nổi tiếng của Tiền Giang, được chế biến từ tôm và có hương vị đặc biệt. |
Huyện Chợ Gạo |
Món ăn đặc trưng với hương vị đậm đà, thể hiện nét đẹp ẩm thực Nam Bộ. |
Được sản xuất và tiêu thụ tại các chợ, nhà hàng. |
UBND huyện Chợ Gạo |
Quảng bá món ăn trong các tour ẩm thực, khu du lịch sinh thái. |
26 |
Tiền Giang |
Văn hóa ẩm thực |
Bún gỏi già Mỹ Tho |
Món bún truyền thống với nước dùng đậm đà, mang đậm hương vị miền Tây. |
TP. Mỹ Tho |
Món ăn đặc sản với hương vị đậm đà, thu hút nhiều thực khách. |
Được duy trì và phát triển trong các hoạt động du lịch. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Tiền Giang |
Phát triển du lịch ẩm thực, tổ chức hội chợ ẩm thực địa phương. |
27 |
Tiền Giang |
Làng nghề truyền thống |
Làng nghề làm hủ tiếu Mỹ Tho |
Làng nghề chế biến hủ tiếu truyền thống nổi tiếng của Mỹ Tho, sản phẩm đặc trưng của Tiền Giang. |
TP. Mỹ Tho |
Làng nghề truyền thống với giá trị văn hóa ẩm thực. |
Được duy trì và phát huy qua các hoạt động du lịch. |
Sở Công thương Tiền Giang |
Tổ chức tour du lịch ẩm thực, xây dựng làng nghề du lịch. |
28 |
Tiền Giang |
Làng nghề truyền thống |
Làng nghề làm bánh bèo Gò Công |
Làng nghề chế biến bánh bèo Gò Công, một món ăn truyền thống, nổi bật trong ẩm thực Tiền Giang. |
Huyện Gò Công |
Sản phẩm ẩm thực đặc sắc, hấp dẫn khách du lịch. |
Được bảo tồn và phát triển. |
Sở Công thương Tiền Giang |
Phát triển du lịch cộng đồng, tham quan làng nghề làm bánh bèo. |
29 |
Tiền Giang |
Loài động vật quý hiếm |
Voọc ngũ ngón, thuộc loài động vật nguy cấp |
Loài voọc quý hiếm thuộc Sách đỏ Việt Nam, hiện diện tại các khu bảo tồn thiên nhiên của tỉnh. |
Huyện Tân Phước |
Đặc trưng sinh học quan trọng, cần bảo tồn. |
Được bảo vệ trong các khu bảo tồn sinh thái. |
Sở Tài nguyên và Môi trường Tiền Giang |
Phát triển du lịch sinh thái, giáo dục bảo tồn động vật. |
30 |
Tiền Giang |
Loài thực vật quý hiếm |
Lan đặc biệt Vietorchis aurea |
Loài lan quý hiếm, được liệt kê trong Sách đỏ Việt Nam, có giá trị sinh học cao. |
Các khu rừng tự nhiên tỉnh Tiền Giang |
Loài thực vật đặc biệt, có giá trị bảo tồn sinh học. |
Đang được bảo tồn và nghiên cứu. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tiền Giang |
Tạo cơ hội nghiên cứu và du lịch sinh thái gắn với loài lan đặc biệt. |
Ghi chú: Danh mục trên cho thấy tỉnh sau sáp nhập sở hữu nhiều di sản cấp quốc gia và quốc tế. Trong đó, Tràm Chim là khu Ramsar quốc tế và là niềm tự hào về đa dạng sinh học của vùng Đồng Tháp Mười (trước đây từng có hơn 1.000 cá thể sếu đầu đỏ quay về mỗi năm). Về văn hóa phi vật thể, Đờn ca tài tử và Hò Đồng Tháp tiêu biểu cho di sản phi vật thể Nam Bộ đã được vinh danh. Nhiều làng nghề truyền thống (dệt chiếu Định Yên, đóng xuồng ghe, làm hủ tiếu, bánh bèo…) vẫn được duy trì, vừa tạo sinh kế vừa thu hút du khách đến trải nghiệm. Các công trình kiến trúc tôn giáo và lịch sử như chùa Vĩnh Tràng, nhà thờ Cái Bè, di tích Rạch Gầm – Xoài Mút đã được xếp hạng di tích quốc gia, góp phần tạo nên bản sắc cảnh quan đô thị. Bên cạnh đó, hai đô thị Sa Đéc và Cao Lãnh được UNESCO công nhận vào mạng lưới Thành phố học tập toàn cầu (Global Learning Cities) lần lượt năm 2020 và 2022, minh chứng cho sự nỗ lực trong phát triển văn hóa – giáo dục bền vững cấp địa phương.
Hình ảnh 2: Vườn quốc gia Tràng chim Đồng Tháp
Hình ảnh 3: Chùa Vĩnh Tràng (Tiền Giang)
Hình ảnh 4: Làng chiếu Định Yên Đồng Tháp
Dựa trên bức tranh di sản và nguồn lực kể trên, Sen Vàng đề xuất các concept dự án bất động sản tích hợp yếu tố di sản, thiên nhiên theo hướng phát triển bền vững. Mỗi concept dưới đây đều nhằm khai thác giá trị di sản độc đáo của Đồng Tháp – Tiền Giang, đồng thời đáp ứng nhu cầu thị trường và đảm bảo lợi ích lâu dài về kinh tế – xã hội.
Tích hợp di sản và bảo tồn: Khu đô thị này được quy hoạch theo hướng “xanh” – nhiều không gian cây xanh, mặt nước – kết hợp với không gian văn hóa đặc trưng Nam Bộ. Những di sản văn hóa phi vật thể như Đờn ca tài tử và Hò Đồng Tháp sẽ được lồng ghép vào đời sống cộng đồng đô thị: ví dụ, xây dựng nhà văn hóa hoặc trung tâm biểu diễn nghệ thuật dân gian ngay trong khu đô thị để định kỳ tổ chức các đêm diễn Đờn ca tài tử phục vụ cư dân và du khách. Khu đô thị cũng có thể thiết kế phố đi bộ chủ đề văn hóa, nơi ban ngày là phố mua sắm sản phẩm làng nghề (chiếu Định Yên, hủ tiếu Mỹ Tho, sản phẩm đan lát…) và ban đêm trở thành chợ đêm sôi động với ẩm thực địa phương và biểu diễn nghệ thuật đường phố. Việc phát triển kinh tế đêm như chợ đêm tương tự mô hình ở Luang Prabang (Lào) – nơi chợ đêm nằm ngay cạnh Hoàng cung và chùa cổ – sẽ tạo điểm nhấn thu hút du khách và tăng trưởng thương mại dịch vụ.
Cách thực hiện: Khu đô thị nên tọa lạc tại vùng ven trung tâm thành phố (như Sa Đéc hoặc Cao Lãnh), gần sông hoặc hồ tự nhiên để tận dụng cảnh quan. Quy hoạch cần dành tỷ lệ lớn diện tích cho công viên cây xanh, hồ sen, và các khoảng không gian mở làm quảng trường tổ chức lễ hội. Kiến trúc công trình có thể lấy cảm hứng từ di sản địa phương – ví dụ mái ngói và hoa văn mô phỏng kiến trúc chùa cổ hoặc nhà cổ Nam Bộ – nhưng sử dụng vật liệu hiện đại thân thiện môi trường (ngói năng lượng mặt trời, vật liệu tái chế). Các tuyến phố trong khu đô thị được đặt tên theo danh nhân văn hóa hoặc làng nghề truyền thống, tạo sự kết nối với lịch sử. Công nghệ xanh được áp dụng triệt để: đèn đường và đèn trang trí sử dụng năng lượng mặt trời, hệ thống thu gom nước mưa để tưới cây, thảm thực vật đô thị giúp điều hòa vi khí hậu. Đặc biệt, khu đô thị có thể phát triển ứng dụng di động hoặc công nghệ AR để du khách quét mã QR tại các điểm di sản (tượng đài, nhà truyền thống) và nghe thuyết minh tự động về câu hò, điệu lý, lịch sử làng nghề… Điều này không chỉ số hóa di sản mà còn tăng trải nghiệm tương tác cho cư dân và du khách trẻ.
Hình ảnh 5: Công Viên cây xanh
Lợi ích bền vững: Concept đô thị xanh – văn hóa này đáp ứng SDG 11 khi kiến tạo cộng đồng bền vững, hài hòa di sản và hiện đại. Cư dân được sống trong môi trường trong lành, giàu bản sắc, từ đó tự hào và ý thức hơn về di sản quê hương. Các nghệ nhân địa phương (đờn ca tài tử, thợ thủ công) có cơ hội tham gia hoạt động thương mại – dịch vụ trong khu phố đi bộ, tạo sinh kế ổn định. Du khách được trải nghiệm trọn vẹn văn hóa bản địa ngay trong không gian đô thị, tăng sức hút du lịch đô thị. Kinh tế đêm phát triển (chợ đêm, lễ hội) giúp đa dạng hóa nguồn thu cho địa phương. Về môi trường, nhiều mảng xanh góp phần bảo tồn đa dạng sinh học đô thị nhỏ (cây bản địa, chim chóc), giảm hiệu ứng đảo nhiệt. Khu đô thị cũng đóng vai trò một “bảo tàng sống” – nơi văn hóa phi vật thể được trình diễn thường xuyên, góp phần giáo dục cộng đồng và thế hệ trẻ về di sản.
Tích hợp di sản và bảo tồn: Khu nghỉ dưỡng này hướng tới hai thế mạnh: cảnh quan sinh thái miền sông nước và không gian văn hóa tâm linh bản địa. Địa điểm lý tưởng là gần một khu bảo tồn thiên nhiên hoặc vùng nông thôn yên tĩnh có di tích tâm linh. Chẳng hạn, vùng đệm quanh Tràm Chim hoặc Đồng Tháp Mười có thể phát triển khu nghỉ dưỡng sinh thái – nơi du khách lưu trú trong các bungalow trên hồ sen, tham gia tour ngắm chim, tìm hiểu hệ sinh thái ngập nước. Gắn liền đó, yếu tố tâm linh được đưa vào thông qua việc bố trí khu thiền, nhà dưỡng sinh, hoặc liên kết với các di tích chùa, thiền viện gần đó (như Thiền viện Trúc Lâm Chánh Giác ở Tiền Giang, chùa Phật Đài). Kiến trúc nghỉ dưỡng hòa quyện với thiên nhiên và mang dấu ấn địa phương: sử dụng nhiều tre, gỗ; mái lá mang hình dáng cánh sen hoặc hoa sen (loài hoa biểu tượng của Đồng Tháp). Không gian tâm linh có thể xây một bảo tháp nhỏ hay nhà thiền lấy cảm hứng từ kiến trúc chùa cổ Nam Bộ, tạo nơi cho du khách thiền định, tập yoga giữa khung cảnh đồng quê thanh bình.
Cách thực hiện: Quy hoạch khu nghỉ dưỡng chú trọng giữ gìn môi trường tự nhiên tối đa. Các công trình nên xây trên nền đất cao sẵn hoặc cọc gỗ, tránh san lấp mặt nước nhiều. Phân khu gồm: khu lưu trú sinh thái (nhà nổi, nhà ven hồ), khu spa – thiền, vườn cây thuốc nam, khu sinh hoạt chung. Xung quanh trồng các loài cây bản địa (tràm, sen, súng, dừa nước) tạo cảnh quan và môi trường sống cho chim cò. Tại đây, loài động vật quý của địa phương cũng được bảo vệ và giới thiệu – ví dụ khu trưng bày nhỏ về sếu đầu đỏ, các loài chim ở Tràm Chim, giúp du khách hiểu nỗ lực bảo tồn (có thể hợp tác với Vườn quốc gia để tổ chức tour sáng sớm ngắm sếu vào mùa thích hợp). Phần tâm linh, khu nghỉ dưỡng có thể mời các nhà sư hoặc thiền sư từ Thiền viện gần đó đến hướng dẫn thiền, tổ chức khóa tu ngắn ngày cho du khách có nhu cầu. Vào buổi tối, khu nghỉ dưỡng có chương trình văn hóa dân gian như giao lưu Đờn ca tài tử bên lửa trại, hoặc kể chuyện truyền thuyết địa phương (ví dụ chuyện tâm linh về Gò Tháp – kho báu Oc Eo). Về công nghệ, khu nghỉ dưỡng áp dụng năng lượng tái tạo (điện mặt trời, máy nước nóng năng lượng), quản lý nước thải sinh học để không gây ô nhiễm nguồn nước.
Lợi ích bền vững: Đây là mô hình gắn liền SDG 15 – bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước song hành với phát triển du lịch sinh thái. Khu nghỉ dưỡng vừa tạo nguồn thu từ du lịch cao cấp, vừa trở thành nguồn lực bảo tồn: một phần lợi nhuận có thể đóng góp cho quỹ bảo tồn sếu và rừng tràm. Cộng đồng dân cư xung quanh được hưởng lợi qua việc tham gia cung ứng dịch vụ (làm hướng dẫn viên sinh thái, chế biến món ăn địa phương như lẩu cá linh bông điên điển, ốc hấp tiêu để phục vụ du khách). Du khách thì có trải nghiệm sức khỏe và tinh thần trọn vẹn: thân được chăm sóc trong môi trường trong lành, tâm được tĩnh tại qua thiền, trí được mở mang khi tìm hiểu văn hóa – thiên nhiên bản địa. Về văn hóa, dự án góp phần phát huy giá trị di tích tâm linh: du khách viếng thăm chùa chiền địa phương nhiều hơn, tạo nguồn lực để các cơ sở tôn giáo tu bổ, duy trì hoạt động (điển hình như chùa Vĩnh Tràng đã được xếp hạng quốc gia và đón hàng nghìn khách mỗi năm). Nhìn chung, concept này nâng tầm hình ảnh Đồng Tháp – Tiền Giang thành điểm đến du lịch sinh thái tâm linh độc đáo, vừa bảo tồn thiên nhiên vừa nuôi dưỡng đời sống tinh thần.
Tích hợp di sản và bảo tồn: Khác với suy nghĩ thông thường về công nghiệp là xa rời di sản, concept “khu công nghiệp xanh” ở đây nhằm dung hòa phát triển công nghiệp với trách nhiệm bảo tồn môi trường và văn hóa bản địa. Ý tưởng là quy hoạch một khu công nghiệp mới (hoặc cải tạo khu cụm công nghiệp hiện có) theo hướng sinh thái, dành không gian đáng kể cho cây xanh, công viên và thậm chí khu bảo tồn nhỏ ngay trong lòng khu công nghiệp. Ví dụ, tại Tiền Giang – Đồng Tháp có thể chọn vị trí khu công nghiệp ở vùng ven Đồng Tháp Mười, nơi còn đất trống và gần khu bảo tồn Đồng Tháp Mười. Bên trong khu công nghiệp, bố trí một công viên sinh thái trồng tràm, sen, tạo thành môi trường sống cho chim chóc – như một phiên bản thu nhỏ của Tràm Chim. Điều này vừa giúp cân bằng sinh thái, vừa trở thành nơi thư giãn cho công nhân, tạo điểm khác biệt so với các KCN truyền thống. Về văn hóa, khu công nghiệp có thể tích hợp khu trưng bày văn hóa địa phương: một nhà triển lãm nhỏ giới thiệu về lịch sử Gò Tháp, các hiện vật khai quật văn minh Óc Eo, hay thành tựu nông nghiệp (lúa gạo, sen) của Đồng Tháp. Điều này nhắc nhở doanh nghiệp và người lao động về giá trị di sản vùng đất họ đang đầu tư, khuyến khích tinh thần gìn giữ.
Cách thực hiện: Thiết kế hạ tầng khu công nghiệp tuân thủ các chuẩn khu công nghiệp sinh thái: đường nội bộ rợp bóng cây, có hồ xử lý nước thải tự nhiên nuôi cá, hệ thống năng lượng mặt trời trên mái nhà xưởng. Các doanh nghiệp được lựa chọn nên thuộc ngành công nghệ sạch, chế biến nông sản, dược liệu từ sen, du lịch sinh thái… thay vì công nghiệp nặng gây ô nhiễm. Một phân khu có thể dành làm làng nghề trong KCN – mời các cơ sở làng nghề thủ công (đan lát, đóng ghe xuồng) vào hoạt động sản xuất kết hợp trưng bày tại chỗ cho du khách tham quan. Như vậy, KCN không chỉ có nhà máy mà còn có điểm tham quan giáo dục cho học sinh, du khách muốn tìm hiểu về kỹ nghệ truyền thống và hiện đại địa phương. Quản lý KCN ký kết hợp tác với Sở Văn hóa và Vườn quốc gia để định kỳ tổ chức ngày hội trồng cây, tour tham quan bảo tồn cho nhân viên. Đặc biệt, áp dụng kinh tế tuần hoàn: chất thải hữu cơ từ các nhà máy chế biến nông sản được dùng làm phân bón cho công viên cây xanh; nước thải sau xử lý đạt chuẩn dùng tưới cây. KCN cũng xây dựng khu nhà ở cho công nhân đạt tiêu chuẩn xanh, có vườn rau, sân chơi, đảm bảo đời sống văn minh.
Lợi ích bền vững: Concept khu công nghiệp xanh thể hiện đóng góp vào SDG 9 (công nghiệp, đổi mới bền vững) đồng thời hỗ trợ SDG 15 (bảo tồn hệ sinh thái) thông qua việc dành không gian cho thiên nhiên. Về kinh tế, khu công nghiệp hiện đại, xanh sạch sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư chất lượng cao và tạo ra thương hiệu tốt cho tỉnh. Nó cũng tạo nhiều việc làm ổn định cho lao động địa phương trong các ngành công nghệ cao và chế biến giá trị gia tăng (VD: chế biến thực phẩm từ sen, trái cây – vốn là sản vật bản địa). Môi trường làm việc xanh giúp nâng cao sức khỏe, năng suất cho người lao động. Về xã hội, khu công nghiệp này có thể trở thành một cộng đồng văn minh, nơi công nhân và gia đình được sống, làm việc và giải trí ngay tại chỗ (mô hình “Work-Live-Play”). Họ có cơ hội tiếp cận văn hóa địa phương (qua nhà triển lãm di sản, làng nghề), từ đó gắn bó với nơi sinh sống hơn. Mô hình này cũng gửi gắm thông điệp rằng phát triển công nghiệp không nhất thiết phải đánh đổi môi trường – trái lại, doanh nghiệp có thể song hành cùng chính quyền để bảo vệ di sản thiên nhiên. Với sự hợp tác đa bên (SDG 17), khu công nghiệp xanh có thể thiết lập quan hệ đối tác giữa doanh nghiệp – chính quyền – tổ chức bảo tồn, tạo nên hệ sinh thái phát triển bền vững lâu dài.
Tích hợp di sản và bảo tồn: Nếu khu nghỉ dưỡng sinh thái/tâm linh nhấn mạnh yếu tố thiên nhiên hoang sơ, thì khu nghỉ dưỡng cao cấp ở đây hướng tới phân khúc sang trọng, kết hợp di sản văn hóa và tiện nghi hiện đại. Ý tưởng là tận dụng một địa điểm phong cảnh hữu tình – chẳng hạn ven sông Tiền ở thành phố Mỹ Tho hoặc cồn Thới Sơn – để xây dựng resort 5 sao mang chủ đề văn hóa địa phương. Khu resort có thể lấy cảm hứng từ kiến trúc thuộc địa Pháp kết hợp nhà truyền thống Nam Bộ, giống như cách Luang Prabang (Lào) bảo tồn biệt thự Pháp cổ làm khách sạn sang trọng. Mỗi biệt thự nghỉ dưỡng trong resort được thiết kế như một căn nhà cổ miền Tây: mặt tiền có hàng hiên rộng, mái ngói âm dương, nội thất trang trí hoành phi câu đối, gạch bông cổ điển. Đồng thời, các villa được trang bị tiện nghi cao cấp, hồ bơi riêng, vườn cảnh quan riêng tư trồng hoa sen, hoa súng tạo đặc trưng. Điểm nhấn di sản có thể là nhà hàng trung tâm cải tạo từ một công trình di tích (ví dụ một ngôi nhà cổ trăm năm tại Sa Đéc, nếu có thể di dời hoặc phục dựng). Nhà hàng phục vụ ẩm thực bản địa cao cấp – các món dân dã (hủ tiếu Mỹ Tho, các loại mắm, bánh dân gian) được biến tấu thành fine dining. Song song, resort tổ chức lớp học trải nghiệm cho du khách VIP: học nấu ăn món địa phương với đầu bếp, học ca vọng cổ, học làm gốm hoặc thủ công dưới sự hướng dẫn của nghệ nhân.
Cách thực hiện: Dự án nên kêu gọi đối tác quốc tế có kinh nghiệm vận hành resort di sản để đảm bảo chất lượng dịch vụ 5 sao. Thiết kế quy hoạch đảm bảo mật độ xây dựng thấp, giữ gìn cảnh quan ven sông và tôn trọng yếu tố văn hóa. Các vật liệu xây dựng cao cấp nhưng nguồn gốc tự nhiên (gỗ lim, đá ong, gạch đất nung thủ công). Một phần diện tích dành làm bảo tàng mini trong khu nghỉ – trưng bày cổ vật khai quật ở Gò Tháp, hiện vật Óc Eo, hình ảnh Đồng Tháp Mười xưa, tạo chiều sâu lịch sử cho nơi nghỉ. Resort có bến thuyền riêng, tổ chức tour ngắm hoàng hôn trên sông Tiền, ghé thăm chợ nổi Cái Bè về đêm, tăng trải nghiệm độc đáo. Các dịch vụ spa cao cấp cũng lấy ý tưởng từ thiên nhiên: liệu pháp sen (tinh dầu hoa sen), massage thảo dược miền sông nước. Nhân viên resort được đào tạo như “đại sứ văn hóa” – thành thạo ngoại ngữ và hiểu biết về di sản địa phương để giới thiệu cho khách (ví dụ kể chuyện vua Gia Long ẩn náu tại Gò Tháp, sự tích Lăng cụ Nguyễn Sinh Sắc, v.v.). Hệ thống đặt phòng, quảng bá tích hợp công nghệ VR/AR: khách hàng tiềm năng có thể đeo kính VR tham quan ảo phòng nghỉ hay bối cảnh vườn sen trước khi đặt chân đến.
Lợi ích bền vững: Khu nghỉ dưỡng cao cấp mang lại giá trị kinh tế lớn nhờ thu hút du khách chi tiêu cao và nâng tầm thương hiệu du lịch tỉnh. Quan trọng hơn, nó làm cầu nối quốc tế cho di sản địa phương – khách quốc tế khi nghỉ dưỡng sẽ lan tỏa câu chuyện văn hóa Đồng Tháp – Tiền Giang ra thế giới. Về văn hóa, dự án giúp hồi sinh các nghề truyền thống qua việc tạo cầu nối thị trường cao cấp (ví dụ nghề dệt chiếu, làm gốm được “xuất hiện” trong khu resort và bán sản phẩm lưu niệm cho khách với giá trị tăng thêm). Sự chăm chút bảo tồn kiến trúc, ẩm thực trong resort cũng góp phần lưu giữ nguyên bản các nét văn hóa đang dần mai một (như nhà rường Nam Bộ, món ăn dân gian). Môi trường được đảm bảo qua thiết kế sinh thái, đồng thời một phần doanh thu có thể dành cho hoạt động CSR: tài trợ trùng tu di tích địa phương, học bổng cho con em nghệ nhân. Về xã hội, dự án tạo việc làm chất lượng cao, nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực (nhân viên học ngoại ngữ, nghiệp vụ quốc tế), qua đó phát triển cộng đồng. Khi kết hợp cả bảo tồn và sang trọng, concept này cho thấy phát triển bền vững có thể đi đôi với đẳng cấp – một hình mẫu truyền cảm hứng cho các địa phương khác noi theo.
Tích hợp di sản và bảo tồn: Mô hình du lịch cộng đồng tập trung phát triển homestay tại các làng quê giàu di sản, nhằm tạo sinh kế trực tiếp cho người dân và giữ chân du khách lâu hơn. Ở Đồng Tháp – Tiền Giang, có nhiều làng nghề và cộng đồng nông thôn phù hợp triển khai: thí dụ làng hoa Sa Đéc, làng dệt chiếu Định Yên, cộng đồng dân tộc Chăm (nếu có), hoặc các cù lao trên sông (cù lao Thới Sơn, Tân Phong). Concept này khuyến khích mỗi gia đình địa phương cải tạo một phần nhà ở đạt tiêu chuẩn đón khách, nhưng vẫn giữ nét truyền thống. Khách sẽ được sống cùng người dân, trải nghiệm sinh hoạt thường ngày: tự tay nấu cơm bằng bếp củi, đi chợ quê, làm vườn, học nghề truyền thống (đan lát, làm bánh). Ví dụ, tại cù lao Thới Sơn, du khách ở homestay có thể theo chủ nhà đi thu hoạch trái cây, câu cá, ban đêm cùng nghe đờn ca tài tử dưới sân vườn, như một thành viên trong “đại gia đình”. Hay ở làng Sen Tháp Mười, khách sẽ ở nhà sàn giữa đầm sen, sáng sớm phụ nông dân hái gương sen, chiều làm thử bánh từ hạt sen.
Cách thực hiện: Chính quyền và doanh nghiệp (như Sen Vàng) đóng vai trò hỗ trợ ban đầu: đào tạo người dân kỹ năng làm du lịch, hỗ trợ vay vốn cải tạo nhà cửa (xây phòng tắm sạch sẽ, mua nệm, máy lạnh nhỏ tiết kiệm điện). Mỗi cụm homestay cộng đồng cần có một nhà đón tiếp trung tâm do hợp tác xã quản lý – nơi cung cấp thông tin, phân phối khách, và tổ chức hoạt động chung (đêm giao lưu văn nghệ, chợ phiên hàng tuần bán nông sản, hàng thủ công do người dân làm). Tại đây có thể bố trí bảo tàng mini do dân tự quản: trưng bày nông cụ cổ, trang phục xưa, hình ảnh ông bà… giúp khách hiểu lịch sử cộng đồng. Các homestay cam kết tiêu chí xanh và sạch: không xả rác nhựa bừa bãi, có thùng phân loại rác, dùng ống hút tre, tận dụng lại nước tưới vườn. Để quảng bá, có thể xây dựng website/platform đặt homestay chung cho toàn tỉnh, tích hợp các câu chuyện kể về từng gia đình, làng nghề (mỗi homestay một câu chuyện riêng thu hút du khách tìm hiểu). Ngoài ra, lộ trình tham quan phải được thiết kế hấp dẫn: ví dụ tour đi xe đạp xuyên qua các cánh đồng, dừng chân ở đình làng, nhà cổ; tour chèo xuồng ba lá thăm rạch nhỏ do chính người địa phương hướng dẫn.
Hình ảnh 6: Homestay tại các làng quê
Lợi ích bền vững: Du lịch cộng đồng – homestay tạo sinh kế trực tiếp và trải đều lợi ích kinh tế cho người dân, đúng tinh thần “không ai bị bỏ lại phía sau” trong phát triển bền vững. Người nông dân, thợ thủ công trở thành chủ thể làm du lịch, tự hào giới thiệu văn hóa mình cho khách. Điều này thúc đẩy họ giữ gìn nếp sống truyền thống, vì đó chính là “tài sản” thu hút du khách. Ví dụ, sau khi làm homestay, nhiều gia đình ở Sa Đéc đã duy trì nghề trồng hoa kiểng, lưu truyền qua các thế hệ thay vì bỏ nghề. Về văn hóa, du khách được trải nghiệm chân thực và sâu sắc – họ hiểu giá trị của từng câu hò, món ăn qua chính người bản địa, từ đó trân trọng di sản hơn so với tham quan hời hợt. Cộng đồng địa phương nhờ giao lưu với du khách mà mở mang nhận thức, học hỏi cách làm hay (như nhóm phụ nữ có thể học làm xà phòng sen bán cho khách, thanh niên học ngoại ngữ để dẫn tour). Mô hình này cũng giảm áp lực môi trường so với du lịch đại chúng: quy mô nhỏ, do dân kiểm soát nên ý thức bảo vệ nguồn nước, cảnh quan tốt hơn. Đồng thời, lợi nhuận được tái đầu tư vào chính cộng đồng (một phần thu nhập homestay dùng để tu sửa đình làng, làm đường giao thông nông thôn). Như vậy, du lịch cộng đồng đóng góp cả SDG 1 (xóa nghèo), SDG 11 (cộng đồng bền vững) lẫn SDG 17 (hợp tác đối tác, vì nó thường có sự hỗ trợ của tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp và chính quyền cùng người dân).
Để định hướng Đồng Tháp – Tiền Giang phát triển bền vững gắn với di sản, có thể học hỏi kinh nghiệm từ các địa phương quốc tế đã thành công trong việc kết hợp bảo tồn di sản với phát triển du lịch, bất động sản. Dưới đây là hai trường hợp tiêu biểu:
Tổng quan: Luang Prabang là cố đô của Lào, được UNESCO công nhận là Di sản thế giới từ năm 1995. Thành phố này nổi bật với sự hài hòa giữa kiến trúc truyền thống Đông Dương và kiến trúc thuộc địa Pháp, được bảo tồn gần như nguyên vẹn. Các ngôi chùa Phật giáo hàng trăm năm tuổi (như chùa Xieng Thong), những biệt thự Pháp cổ, và cảnh quan sông Mekong thơ mộng tạo nên sức hút văn hóa – thiên nhiên độc đáo. Luang Prabang cũng nổi tiếng với văn hóa Phật giáo ăn sâu trong đời sống: hình ảnh các nhà sư khất thực mỗi sáng sớm trên phố đã trở thành biểu tượng du lịch. Về đa dạng sinh học, vùng này từng có các hoạt động bảo tồn voi – biệt danh “đất nước Triệu Voi” – với trại voi được lập ra vừa để bảo tồn vừa phục vụ du khách trải nghiệm (cưỡi voi, tắm voi) một cách nhân văn.
Tích hợp di sản vào du lịch và BĐS: Chính quyền Luang Prabang đã thực hiện chính sách bảo tồn nghiêm ngặt: hạn chế chiều cao và kiến trúc của các công trình xây mới trong khu phố cổ, khuyến khích cải tạo nhà cổ làm khách sạn, nhà hàng thay vì phá đi xây lại. Nhờ đó, nhiều boutique hotel cao cấp ra đời từ việc cải tạo biệt thự di sản, hấp dẫn du khách quốc tế yêu thích không gian hoài cổ. Thành phố cũng phát triển kinh tế đêm rất thành công với Chợ đêm Sisavangvong kéo dài hơn 1 km trong khu di sản. Mỗi tối, con phố chính cấm xe tạo thành phố đi bộ, bày bán hàng thủ công truyền thống và ẩm thực địa phương, thu hút đông đảo du khách. Chợ đêm này không chỉ giúp tăng thu nhập cho dân bản địa (chủ yếu là người H’Mông bán đồ thổ cẩm) mà còn trở thành trải nghiệm văn hóa đặc sắc, níu chân du khách lâu hơn. Bên cạnh đó, Luang Prabang còn đầu tư hạ tầng tiện ích công cộng: cải tạo Bảo tàng Cung điện Hoàng gia thành điểm tham quan; chỉnh trang bờ sông làm công viên đi dạo; quy hoạch các quán cà phê, nhà hàng ven sông view đẹp nhưng tuân thủ kiến trúc truyền thống. Sự kết hợp hài hòa giữa bảo tồn và phát triển này đã biến Luang Prabang thành một trong những điểm đến hút khách nhất Đông Nam Á, đồng thời bất động sản địa phương tăng giá trị do vị thế UNESCO.
Bài học rút ra: Luang Prabang cho thấy tầm quan trọng của việc quy hoạch và quản lý đô thị di sản chặt chẽ. Kiểm soát kiến trúc và chiều cao công trình là cần thiết để giữ gìn cảnh quan cổ kính. Đồng thời, việc phát triển kinh tế đêm (chợ đêm) ngay trong khu di sản không những không làm mất đi tính trang nghiêm mà trái lại, tạo sinh khí mới cho di sản sống. Bài học khác là nên tái sử dụng di sản kiến trúc vào mục đích mới (du lịch, lưu trú) một cách sáng tạo thay vì xây mới hoàn toàn – vừa tiết kiệm, vừa giữ hồn phố cổ. Cuối cùng, Luang Prabang nhấn mạnh yếu tố cộng đồng tham gia: chính người dân địa phương (người H’Mông, thợ thủ công) được hưởng lợi từ du lịch và có ý thức hơn trong bảo tồn văn hóa của họ.
Tổng quan: Kyoto – cố đô của Nhật Bản – là một ví dụ kinh điển về bảo tồn di sản giữa lòng đô thị hiện đại. Kyoto có tới 17 địa điểm được UNESCO công nhận (Cụm “Di tích lịch sử cố đô Kyoto”) bao gồm chùa chiền, đền Thần đạo, lâu đài…. Thành phố này được ví như một “bảo tàng sống” của Nhật Bản, nơi những nghi lễ truyền thống, lễ hội và nghề thủ công cổ truyền vẫn được duy trì song song với cuộc sống công nghiệp hóa. Về cảnh quan, Kyoto có sự đan xen giữa thiên nhiên và kiến trúc rất tinh tế: rừng trúc Arashiyama, sông Kamo, vườn thiền đá Ryoan-ji… tất cả đều được bảo quản tốt và trở thành tài sản du lịch quý giá.
Tích hợp di sản vào du lịch và BĐS: Chính quyền và người dân Kyoto đặc biệt coi trọng quy hoạch không gian đô thị. Khu trung tâm Kyoto vẫn giữ các dãy nhà gỗ truyền thống (machiya) san sát dọc theo phố cổ Gion – nơi geisha và maiko biểu diễn nghệ thuật trà đạo, múa truyền thống cho du khách. Để bảo tồn, thành phố có chính sách hỗ trợ tài chính cho việc trùng tu nhà cổ, miễn thuế cho chủ sở hữu nếu họ cam kết không phá dỡ. Nhờ đó, nhiều căn machiya được chuyển đổi thành nhà hàng, quán trà, nhà khách cao cấp, thu hút doanh nghiệp đầu tư mà vẫn giữ được kiến trúc cũ. Kyoto cũng phát triển phố đi bộ văn hóa ở khu Gion và quanh chùa Yasaka vào buổi tối, kết hợp chiếu sáng nghệ thuật tôn vinh kiến trúc cổ, tạo không gian lãng mạn thu hút du khách về đêm. Một yếu tố khác là kinh tế lễ hội: Kyoto tổ chức hàng loạt lễ hội truyền thống quanh năm (Aoi Matsuri, Gion Matsuri, Jidai Matsuri), mỗi lễ hội kéo dài nhiều ngày với diễu hành, trò chơi dân gian, ẩm thực đường phố… Các lễ hội này vừa bảo tồn tập quán cổ, vừa đóng góp lớn cho thu nhập du lịch. Về bất động sản, Kyoto duy trì giá trị cao do sự khắt khe về quy hoạch – trung tâm không được xây cao tầng quá mức, bảo đảm tầm nhìn các di sản (không tòa nhà nào che khuất chùa Kinkaku-ji chẳng hạn). Nhiều tập đoàn khách sạn muốn vào Kyoto phải chấp nhận cải tạo từ tòa nhà cũ thay vì xây mới bề thế.
Bài học rút ra: Từ Kyoto có thể học hỏi việc kết hợp bảo tồn và luật lệ quản lý đô thị: ban hành quy định nghiêm ngặt về kiến trúc, chiều cao, vật liệu xây dựng trong vùng di sản để giữ gìn cảnh quan. Đồng thời, khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào bảo tồn (thông qua ưu đãi thuế, hỗ trợ quỹ trùng tu) là cách huy động nguồn lực hiệu quả. Bên cạnh đó, Kyoto rất giỏi trong việc sử dụng lễ hội và sự kiện văn hóa để vừa bảo tồn di sản phi vật thể, vừa kích thích kinh tế du lịch – Đồng Tháp, Tiền Giang có thể tổ chức thêm các lễ hội sen, lễ hội truyền thống để tạo thương hiệu riêng. Cuối cùng, Kyoto cho thấy tầm quan trọng của giáo dục cộng đồng: người dân từ nhỏ đã được dạy về tự hào di sản Kyoto, nên họ chung tay gìn giữ (ví dụ: tình nguyện viên hướng dẫn du khách quy tắc khi thăm chùa, người dân hạn chế phát triển đô thị bừa bãi vì lợi ích chung).
Bài học cho Đồng Tháp – Tiền Giang: Từ hai case study trên, có thể đúc kết một số bài học cụ thể như sau:
Để cụ thể hóa tầm nhìn phát triển dựa trên di sản và đa dạng sinh học, Đồng Tháp – Tiền Giang cần tuân theo một số nguyên tắc quy hoạch và quản lý bền vững:
Tỉnh Đồng Tháp (sáp nhập với Tiền Giang) có tiềm năng to lớn để trở thành hình mẫu về phát triển bất động sản bền vững gắn với bảo tồn di sản và thiên nhiên. Những thống kê cho thấy vùng đất này sở hữu từ di sản thiên nhiên quý giá (Tràm Chim, Đồng Tháp Mười) đến di sản văn hóa phong phú (đờn ca tài tử, làng nghề, kiến trúc cổ), tất cả đều là nguồn lực độc đáo mà hiếm nơi nào có được. Các concept dự án bất động sản đề xuất – từ khu đô thị xanh đậm nét văn hóa, khu nghỉ dưỡng sinh thái/tâm linh, đến khu công nghiệp xanh, resort cao cấp và mạng lưới homestay cộng đồng – minh họa cách những tài sản di sản này có thể được tích hợp sáng tạo, tạo ra sản phẩm du lịch – bất động sản khác biệt và bền vững. Bài học kinh nghiệm từ Luang Prabang và Kyoto nhấn mạnh rằng: bảo tồn di sản không cản trở phát triển, mà ngược lại chính là nền tảng để phát triển thịnh vượng lâu dài nếu biết quản lý khéo léo.
Trong hành trình này, Sen Vàng với vai trò đơn vị phát triển dự án cam kết sẽ đồng hành cùng địa phương, tôn trọng tuyệt đối các giá trị di sản và môi trường. Mỗi dự án sẽ được kiến tạo như một “cộng đồng sống” nơi di sản được tôn vinh, con người được hưởng lợi và thiên nhiên được bảo vệ. Đồng Tháp – Tiền Giang hợp nhất, với tầm nhìn chiến lược và sự linh hoạt trong ứng dụng mô hình (kể cả di sản đặc thù như kỹ thuật số, công nghiệp, nếu có), hoàn toàn có thể vươn lên trở thành điểm sáng về phát triển bền vững ở Đồng bằng sông Cửu Long. Sự kết hợp hài hòa giữa bảo tồn và phát triển sẽ mang lại diện mạo mới, biến vùng đất sen hồng trở thành điểm đến hấp dẫn, nơi “mỗi công trình, mỗi dự án đều kể một câu chuyện di sản” và đóng góp vào tương lai bền vững cho thế hệ mai sau.
Bài viết liên quan:
Các khung báo cáo ESG phổ biến tại Việt Nam và hướng dẫn các bước triển khai
Trên đây là những thông tin tổng quan về “BĐS bền vững từ di sản Đồng Tháp – Tiền Giang: Thống kê và gợi mở concept” do Sen Vàng Group cung cấp. Hy vọng với những thông tin trên giúp chủ đầu tư, nhà đầu tư và doanh nghiệp bất động sản có cái nhìn tổng quan về tiềm năng phát triển bất động sản. Ngoài ra để xem thêm các bài viết về tư vấn phát triển dự án, anh chị, bạn đọc có thể truy cập trang web senvangdata.com/. |
![]() |
————————–
Dịch vụ tư vấn Báo cáo phát triển bền vững: Xem chi tiết
Xem thêm các dịch vụ / tài liệu khác của Sen Vàng :
————————–
Bất động sản Sen Vàng – Đơn vị tư vấn phát triển dự án bất động sản uy tín, chuyên nghiệp Việt Nam
Website: https://senvanggroup.com/
Website: https://senvangdata.com/
Youtube: https://tinyurl.com/vt82l8j
Hotline: 0948 48 48 59
Group cộng đồng Kênh đầu tư Sen Vàng : https://zalo.me/g/olgual210
#senvanggroup #senvangrealestate #kenhdautusenvang #dịch_vụ_tư_vấn_phát_triển_dự_án #thị_trường_bất_động_sản_2023 #phat_triển_dự_án #tư_ vấn_chiến _ lược_kinh_doanh #xây_dựng_kế_hoạch_phát_triển #chiến_lược_tiếp_thị_dự_án
Copyright © 2022 Bản quyền thuộc về SEN VÀNG GROUP