Quy hoạch giao thông tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, được xây dựng trên cơ sở tuân thủ các định hướng chiến lược phát triển kinh tế – xã hội quốc gia, chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam và chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Quy hoạch này phù hợp với Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, đồng thời đảm bảo sự đồng bộ với các quy hoạch ngành quốc gia liên quan. Bên cạnh đó, tỉnh Bình Định cũng kế thừa những quan điểm, định hướng phát triển còn phù hợp từ các quy hoạch trước đây, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững trên cả ba lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường, góp phần thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh qua từng thời kỳ.
Hình ảnh Bình Định
Tổng quan về tỉnh Bình Định
Vị trí địa lý.
Nguồn: Báo cáo Nghiên cứu thị trường tỉnh Bình Định
Bình Định là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam. Tỉnh lỵ của Bình Định là thành phố cảng Quy Nhơn nằm cách thủ đô Hà Nội 1,070 km (1h30p đường bay) về phía nam, cách thành phố Đà Nẵng 323 km về phía nam và cách Thành phố Hồ Chí Minh 652 km (55p đường bay) về phía bắc theo đường Quốc lộ 1.
. Tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi, phía Đông giáp Biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai, phía Nam giáp tỉnh Phú Yên và phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội và giao thương của khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
Tình hình dân số.
Nguồn: Báo cáo Nghiên cứu thị trường tỉnh Bình Định
Dân cư Bình Định phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở các khu vực đồng bằng ven biển và tập trung đông đúc nhất tại Quy Nhơn bởi vì vùng này có điều kiện sinh sống, sản xuất kinh doanh thuận lợi hơn hẳn các vùng khác.
Tỷ lệ dân cư thành thị của Bình Định đạt mức 41.22%, đứng thứ 3 trong khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ. So với cả nước tỉ lệ dân cư tỉnh Bình Định ở mức tương đối cao.
Kinh tế
QRDP
Nguồn: Sen Vàng tổng hợp
Năm 2024, GRDP của tỉnh Bình Định (theo giá so sánh 2010) tăng 7,78% so với cùng kỳ năm trước, đánh dấu năm thứ hai liên tiếp đạt tốc độ tăng trưởng cao trong giai đoạn 2020-2024 và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra (từ 7,5% đến 8,0%). Tính bình quân trong 4 năm 2021-2024, GRDP tăng 6,6%/năm. Về thứ hạng, tốc độ tăng trưởng GRDP của Bình Định đứng thứ 26/63 địa phương trên cả nước, xếp thứ 6/14 trong vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ, và đứng thứ 2/5 trong khu vực kinh tế trọng điểm miền Trung.
Tốc độ tăng GRDP của Bình Định so với các tỉnh Vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ
Quy mô kinh tế của tỉnh đạt 130.799,7 tỷ đồng, đứng thứ 25/63 địa phương cả nước, thứ 5/14 địa phương vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ, và xếp thứ 3/5 trong khu vực kinh tế trọng điểm miền Trung. Trong số 11 chỉ tiêu do UBND tỉnh giao, có 10 chỉ tiêu đạt kế hoạch; duy nhất chỉ tiêu về thu hút dự án mới chưa đạt, với mục tiêu 100 dự án nhưng thực tế chỉ có khoảng 80 dự án được rà soát.
Du lịch
Du lịch tiếp tục là điểm sáng đóng góp tích cực vào sự phát triển của tỉnh Bình Định. Trong năm qua, tỉnh đã đón 9,2 triệu lượt khách, vượt xa mục tiêu đề ra là 5,5 triệu lượt. Doanh thu thuần từ du lịch đạt hơn 25.500 tỷ đồng, thiết lập những con số kỷ lục, khẳng định sức hút mạnh mẽ và tiềm năng phát triển du lịch của địa phương.
Nguồn: Sở du lịch Bình Định
PCI
Cụ thể, với 67,44 điểm, tỉnh Bình Định xếp thứ 25/63 tỉnh, thành phố trên cả nước, giảm 4 bậc so với năm 2022 (khi đạt 66,65 điểm, xếp hạng 21/63). Một số chỉ số thành phần PCI của Bình Định đã có sự cải thiện so với năm trước, bao gồm: gia nhập thị trường, tính minh bạch, chi phí thời gian, chi phí không chính thức, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và đào tạo lao động.
Nguồn: PCI Việt Nam
FDI
Năm 2024, toàn tỉnh đã thu hút được 73 dự án đầu tư mới với tổng vốn đăng ký đạt 19.172,17 tỷ đồng, tăng 16,5% so với năm 2023. Bên cạnh đó, có 115 dự án điều chỉnh tăng vốn đầu tư với tổng mức tăng thêm 2.144,8 tỷ đồng. Hiện tại, 6 dự án với tổng vốn 305,53 tỷ đồng đang được trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt.
Ngoài ra, hàng loạt dự án đã đủ điều kiện để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư ngay từ đầu năm 2025, đồng thời nhiều dự án quy mô lớn cũng đang được kỳ vọng sẽ sớm triển khai, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của tỉnh trong thời gian tới
Số lượng dự án phân theo địa bàn
Trong 73 dự án đầu tư thu hút được trong năm, có 69 dự án đầu tư trong nước và 04 dự án FDI.
Số vốn đầu tư phân theo địa bàn năm 2024 – Đơn vị tính: Tỷ đồng
Tình hình hệ thống giao thông tỉnh Bình Định
Tỉnh Bình Định có mạng lưới giao thông đa dạng bao gồm 5 loại hình: giao thông đường bộ, giao thông giao thông đường sắt, giao thông hàng không, đường thủy nội địa và đường biển.
Quốc lộ
Mạng lưới quốc lộ trên địa bàn tỉnh Bình Định hiện tại với 5 tuyến chính và tuyến đường bộ ven biển đóng vai trò quan trọng trong kết nối giao thông liên vùng và phát triển kinh tế – xã hội. Các tuyến quốc lộ như QL1, QL1D, QL19, QL19B, QL19C cùng đường bộ ven biển không chỉ đảm bảo lưu thông nội tỉnh mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương với các tỉnh lân cận như Phú Yên, Gia Lai và Đắk Lắk. Việc nâng cấp, mở rộng và đồng bộ hóa các tuyến đường này sẽ góp phần tăng cường năng lực vận tải, phát triển kinh tế biển, thúc đẩy du lịch và nâng cao chất lượng đời sống người dân. Trong bối cảnh phát triển bền vững, hệ thống giao thông quốc lộ sẽ tiếp tục được hoàn thiện, đóng góp tích cực vào mục tiêu phát triển toàn diện của tỉnh Bình Định trong giai đoạn tới.
Nguồn: Báo cáo quy hoạch tỉnh Bình Định
Các tuyến đường tỉnh
Mạng lưới giao thông tỉnh Bình Định gồm 11 tuyến đường tỉnh với tổng chiều dài 506,47 km. Kết cấu mặt đường chủ yếu là bê tông nhựa (BTN) và bê tông xi măng (BTXM), trong đó mặt đường BTN chiếm 70,1% và mặt đường BTXM chiếm 29,9%.
Nguồn: Sở GTVT Bình Định
Các tuyến đường huyện
Hiện nay, tỉnh Bình Định có 53 tuyến đường huyện với tổng chiều dài 542,40 km, chiếm 4,8% tổng chiều dài mạng lưới đường bộ trên địa bàn tỉnh. Cầu trên các tuyến đường huyện chủ yếu có tải trọng thiết kế H13, một số đạt tải trọng H18 và cao hơn. Tuy nhiên, phần lớn các cầu đã cũ, cần được bảo trì thường xuyên hoặc sửa chữa, và một số cầu cần xây mới để đảm bảo an toàn giao thông.
Tỷ lệ đường huyện được cứng hóa đạt 100%, trong đó đường bê tông nhựa chiếm 90,83% và đường bê tông xi măng chiếm 9,17%. Nhìn chung, tình trạng các tuyến đường huyện trên địa bàn tỉnh tương đối tốt, góp phần đảm bảo kết nối giao thông và thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội.
Các tuyến đường đô thị
Toàn tỉnh Bình Định hiện có 653,4 km đường đô thị, tập trung chủ yếu tại thành phố Quy Nhơn và thị xã An Nhơn. Trong đó, trên 90% các tuyến đường đã được nhựa hóa và bê tông hóa, tuy nhiên vẫn còn một số đoạn đường đất tại thị xã An Nhơn và các thị trấn.
Quy mô các tuyến đường đô thị chủ yếu là đường 2 và 4 làn xe, trong đó một số tuyến trục chính được mở rộng lên 4 làn xe. Mặt đường sử dụng chủ yếu là bê tông nhựa và bê tông xi măng, góp phần nâng cao chất lượng hạ tầng giao thông đô thị, đảm bảo an toàn và thuận tiện cho người dân cũng như phương tiện lưu thông.
Giao thông đường sắt
Tuyến đường sắt Thống Nhất qua Bình Định dài 158,4 km, gồm tuyến chính Hà Nội – TP. Hồ Chí Minh (148 km) và nhánh ga Diêu Trì – ga Quy Nhơn (10,4 km). Tỉnh có 12 ga, trong đó ga Diêu Trì là ga chính, các ga còn lại chủ yếu tránh tàu. Tuyến đường đơn, khổ ray 1.000 mm, tốc độ tàu khách tối đa 90 km/h, tàu hàng dưới 20 km/h. Hệ thống tín hiệu lạc hậu, năng lực khai thác 24 đôi tàu/ngày.
Giao thông hàng không
Cảng hàng không Phù Cát (huyện Phù Cát, Bình Định) cách trung tâm TP. Quy Nhơn 30 km về phía Tây Bắc, là sân bay cấp 4C, kết hợp dân dụng và quân sự. Nhà ga hành khách rộng 3.174,53 m², công suất 1,5 triệu khách/năm, không có nhà ga hàng hóa. Đường băng dài 3.050 m, tiếp nhận tàu bay A320/321 và tương đương. Năm 2019, sân bay phục vụ 1,56 triệu khách và 2.820 tấn hàng hóa, vượt công suất thiết kế. Gần đây, hạ tầng sân bay đã được nâng cấp để đáp ứng nhu cầu nội địa và quốc tế.
Giao thông đường thủy nội địa
Bình Định có tuyến đường thủy nội địa chính là Hải Cảng (Hàm Tử) – Nhơn Châu và tuyến du lịch sinh thái Hầm Hô đã được cấp phép hoạt động. Tuy nhiên, nhiều tuyến khác chưa hoàn thiện bến bãi và chưa được cấp phép, dẫn đến hoạt động tự phát, tiềm ẩn rủi ro an toàn giao thông. Các tuyến du lịch nổi bật gồm Nhơn Lý – Kỳ Co, Nhơn Lý – Hòn Cỏ, Nhơn Hải – Hòn Khô, Đống Đa – Cồn Chim, và Đống Đa – Nhơn Lý. UBND tỉnh đã phê duyệt 2,16 tỷ đồng để xây dựng 6 cầu tàu phục vụ dân sinh.
Bình Định có 134 km bờ biển với nhiều tiềm năng phát triển cảng biển, tập trung chủ yếu tại thành phố Quy Nhơn và khu vực đầm Thị Nại. Khu bến Quy Nhơn – Thị Nại – Đống Đa đóng vai trò chiến lược về kinh tế, xã hội và quốc phòng cho tỉnh, miền Trung và Tây Nguyên. Hiện tại, khu vực này có 5 bến tổng hợp (Quy Nhơn, Thị Nại, Tân cảng Quy Nhơn, Tân cảng Miền Trung và bến Đống Đa) và 2 bến chuyên dùng (xăng dầu Quy Nhơn và An Phú). Luồng hàng hải Quy Nhơn dài 6,3 km, rộng 110 m, cho phép tàu trọng tải 50.000 DWT ra vào an toàn.
Diện mạo các vùng quê được đổi thay khi tuyến đường ven biển đi qua.
Hệ thống cảng biển
Cảng Quy Nhơn
Cảng Quy Nhơn là cảng quốc gia do Tổng công ty Hàng hải Việt Nam quản lý. Cảng có 7 cầu tàu với tổng chiều dài 1.070 m, độ sâu từ -7,4 m đến -12,5 m, tiếp nhận tàu trọng tải 50.000 DWT và tàu 63.500 DWT giảm tải. Hệ thống kho bãi rộng 310.000 m², bao gồm 28.000 m² kho (1.872 m² kho CFS) và 200.000 m² bãi chứa container (60.000 m²).
Cảng Thị Nại
Cảng Thị Nại có 2 cầu tàu dài 288 m, tiếp nhận tàu đến 10.000 DWT với khoảng 10 thiết bị bốc xếp hàng hóa. Diện tích kho bãi là 30.700 m², gồm 4.540 m² kho hàng khô và 12.000 m² bãi chứa.
Tân cảng Quy Nhơn
Nằm tại phường Hải Cảng, thành phố Quy Nhơn, cảng có 1 cầu tàu dài 200 m, tiếp nhận tàu container và hàng tổng hợp đến 30.000 DWT.
Tân cảng Miền Trung
Bến Tân cảng Miền Trung rộng 50.000 m², với 1 cầu tàu dài 175 m, tiếp nhận tàu trọng tải đến 15.000 DWT, thông qua 300.000 – 400.000 tấn/năm.
Các cảng khác
Tổng thể, hệ thống cảng biển Bình Định đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế biển, hỗ trợ vận tải hàng hóa và nghề cá của tỉnh.
III. Quy hoạch giao thông tỉnh Bình Định
Nguồn: Báo cáo Nghiên cứu thị trường tỉnh Bình Định
Tỉnh Bình Định đang triển khai các phương án phát triển hạ tầng giao thông với trọng tâm vào các tuyến cao tốc và quốc lộ:
Phát triển mạng lưới đường bộ cao tốc:
Phát triển mạng lưới đường quốc lộ:
Tỉnh Bình Định đang đẩy mạnh phát triển hạ tầng giao thông với kế hoạch nâng cấp, xây dựng, duy tu và bảo trì 5 tuyến quốc lộ quan trọng: QL.1, QL.1D, QL.19, QL.19B, QL.19C.
Quốc lộ 1 (QL.1):
– Nâng cấp mở rộng toàn tuyến trên địa bàn tỉnh đạt tiêu chuẩn cấp III, quy mô 4 làn xe.
– Tuyến tránh qua các đô thị của tỉnh cũng được mở rộng quy mô tối thiểu 4 làn xe.
Quốc lộ 1D (QL.1D):
– Nâng cấp mở rộng khoảng 20,7 km, đạt tiêu chuẩn cấp III, quy mô 2-4 làn xe, bao gồm cả đường đô thị.
Quốc lộ 19 (QL.19):
-Nâng cấp mở rộng 68,5 km, đạt tiêu chuẩn cấp III, quy mô 2-6 làn xe.
-Quy hoạch tuyến mới từ Cảng Quy Nhơn đến Cầu Gành, chuyển quốc lộ hiện trạng thành đường địa phương, tạo hướng tuyến mới kết nối thuận lợi với Quốc lộ 19 mới.
Quốc lộ 19B (QL.19B):
-Nâng cấp mở rộng tuyến hiện hữu khoảng 60 km, đạt tiêu chuẩn cấp III, quy mô 2-4 làn xe.
-Quy hoạch xây dựng tuyến kéo dài kết nối với Quốc lộ 24 tại huyện Ba Tơ (Quảng Ngãi), với tổng chiều dài 131 km, đoạn qua Bình Định dài 112 km, đạt tiêu chuẩn cấp III-IV, quy mô 2-4 làn xe.
Quốc lộ 19C (QL.19C):
-Nâng cấp mở rộng 39,27 km, đạt tiêu chuẩn cấp III-IV, quy mô 2-4 làn xe.
– Đoạn qua thị trấn Vân Canh sẽ được phát triển thành đường đô thị.
Bình Định định hướng xây dựng hệ thống đường tỉnh kết nối đồng bộ giữa các tuyến cao tốc, quốc lộ, khu kinh tế, khu du lịch, khu dịch vụ trọng điểm và khu cụm công nghiệp, tạo nên mạng lưới đường bộ hoàn chỉnh, liên hoàn, và liên kết chặt chẽ giữa đô thị và nông thôn.
4.Phát triển đường giao thông đô thị và nông thôn
Định hướng hiện đại hóa: Phát triển hệ thống giao thông đô thị hiện đại, đồng bộ, phù hợp với quy hoạch không gian, kiến trúc đô thị, giao thông vận tải, và phát triển kinh tế.
Hoàn chỉnh hạ tầng: Từng bước đồng bộ hóa các tuyến trục giao thông, nút giao thông, kết hợp chỉnh trang đô thị và hạ tầng kỹ thuật ngầm.
Chỉ tiêu đất giao thông:
Hoàn thiện mạng lưới giao thông: Đảm bảo 100% đường huyện, đường xã đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân và kết nối hợp lý với mạng lưới đường tỉnh và quốc lộ.
Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030:
Phát triển mạng lưới đường sắt
Giai đoạn đến năm 2030:
– Cấp sân bay: 4C (theo tiêu chuẩn ICAO) và sân bay quân sự cấp I.
– Công suất: 5 triệu hành khách/năm và 12.000 tấn hàng hóa/năm.
– Số vị trí đỗ tàu bay: 26 vị trí.
– Loại tàu bay khai thác:
– Phương thức tiếp cận hạ cánh: Thiết bị hạ cánh chính xác CAT II.
– Định hướng: Trở thành sân bay quốc tế.
Tầm nhìn đến năm 2050:
– Cấp sân bay: 4E (theo tiêu chuẩn ICAO) và sân bay quân sự cấp I.
– Công suất: 7 triệu hành khách/năm và 27.000 tấn hàng hóa/năm.
– Số vị trí đỗ tàu bay: 35 vị trí.
– Loại tàu bay khai thác: Tàu bay Code E, A320/A321 và tương đương.
– Phương thức tiếp cận hạ cánh: Tiếp tục duy trì thiết bị hạ cánh chính xác CAT II.
– Đầu tư mới nhà ga: Mở rộng khu nhà ga, đảm bảo đón tiếp hành khách quốc tế và nâng cao trải nghiệm dịch vụ.
– Mở rộng sân đỗ: Đảm bảo khả năng phục vụ số lượng lớn máy bay trong cùng thời điểm.
– Xây dựng đường cất hạ cánh thứ 2 và các đường lăn:
– Mục đích: Phục vụ bay thương mại, kết nối du lịch đến các địa điểm nổi bật trong tỉnh Bình Định và các vùng: Bắc Trung Bộ, Duyên hải Miền Trung, Tây Nguyên
– Tiềm năng: Phát triển du lịch sinh thái, du lịch biển đảo, nâng cao khả năng kết nối giao thông đa phương thức.
Luồng hàng hải Quy Nhơn: Cải tạo, nâng cấp cho tàu 50.000 DWT, chiều dài 7 km, rộng 140 m, sâu 14,23 m, vũng quay tàu 400 m.
Khu bến Quy Nhơn – Thị Nại – Đống Đa: Định hướng đến 2030, tiếp nhận tàu đến 70.000 DWT, bao gồm bến container, tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí, bến khách.
Khu bến Nhơn Hội: Phục vụ KKT Nhơn Hội, phát triển theo nhu cầu thị trường, có bến container, tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí, bến khách.
Nguồn: Báo cáo Nghiên cứu thị trường tỉnh Bình Định
Bến cảng Thị Nại, Tân cảng Quy Nhơn, Tân cảng Miền Trung, Đống Đa: Công suất 6-6,5 triệu tấn/năm.
Bến cảng Nhơn Hội: Phục vụ KKT Nhơn Hội, cảng hành khách Hải Giang đón tàu du lịch lớn, kết hợp bến neo đậu thủy phi cơ.
Cảng chuyên dùng Long Sơn: Tại Hoài Mỹ, phục vụ công nghiệp, tiếp nhận tàu trên 50.000 DWT, hướng tới cảng xanh quốc gia.
Giai đoạn phát triển:
Các khu bến khác:
Khu neo đậu tránh bão: Đầm Thị Nại (tàu 3.000 DWT) và Vịnh Làng Mai.
Kết luận
Quy hoạch giao thông tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, đặt nền tảng quan trọng cho phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao chất lượng sống và đảm bảo an ninh quốc phòng. Với định hướng đồng bộ hóa hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, hàng không, đường thủy nội địa và đường biển, tỉnh hướng tới kết nối hiệu quả nội tỉnh và liên vùng, thúc đẩy phát triển kinh tế, du lịch, dịch vụ và logistics.
Sự đầu tư mạnh mẽ vào giao thông không chỉ giúp tối ưu hóa chuỗi cung ứng, thu hút đầu tư mà còn tạo đà cho quá trình đô thị hóa và phát triển bền vững. Với tầm nhìn chiến lược và sự quyết tâm của địa phương, Bình Định hứa hẹn trở thành điểm đến hấp dẫn và trung tâm kinh tế – xã hội năng động của khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
Trên đây là những thông tin tổng quan về ” Tóm tắt quy hoạch du lịch Tỉnh Bình Định giai đoạn năm 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” do Sen Vàng Group cung cấp. Hy vọng với những thông tin trên giúp chủ đầu tư, nhà đầu tư và doanh nghiệp có thêm những thông tin về một trong những tiêu chí cần cân nhắc, xem xét trước khi đầu tư. Ngoài ra để xem thêm các bài viết về tư vấn phát triển dự án, anh chị, bạn đọc có thể truy cập trang web senvangdata.com |
![]() |
Xem thêm các bài viết về tỉnh Bình Định:
Tóm tắt quy hoạch và tiềm năng phát triển BĐS tỉnh Bình Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050
Tóm tắt quy hoạch du lịch tỉnh Bình Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050
______________
Xem thêm các dịch vụ / tài liệu khác của Sen Vàng :
Dịch vụ tư vấn : https://senvangdata.com.vn/dich-vu/dich-vu-tu-van
Tài liệu : https://senvangacademy.com/collections/tai-lieu/
Báo cáo nghiên cứu thị trường : https://senvangdata.com/reports
————————–
Khóa học Sen Vàng:
Xây dựng tiêu chí lựa chọn Bất động sản : https://senvangacademy.com/…/xay-dung-tieu-chi-lua…/
Khóa học R&D – Nghiên cứu và phát triển bất động sản : https://senvangacademy.com/…/khoa-hoc-rd-nghien-cuu-va…/
Hoạch định chiến lược đầu tư bất động sản cá nhân : https://senvangacademy.com/…/hoach-dinh-chien-luoc-dau…/
—————————
Bất động sản Sen Vàng – Đơn vị tư vấn phát triển dự án bất động sản uy tín, chuyên nghiệp Việt Nam
Website: https://senvanggroup.com/
Website Cổng thông tin dữ liệu : https://senvangdata.com/
Youtube: https://tinyurl.com/vt82l8j
Group cộng đồng Kênh đầu tư Sen Vàng : https://zalo.me/g/olgual210
Fanpage: https://www.facebook.com/bds.senvangdata
Linkedin: https://www.linkedin.com/in/ngocsenvang/
TikTok: https://www.tiktok.com/@senvanggroup
Hotline liên hệ: 0948.48.48.59
Email: info@senvanggroup.com
————————————————————————–
© Bản quyền thuộc về : Kênh Đầu Tư Sen Vàng
© Copyright by “Kenh Dau Tu Sen Vang” Channel ☞ Do not Reup
#senvanggroup, #kenhdautusenvang, #phattrienduan, #phattrienbenvung, #realcom, #senvangdata,#congtrinhxanh, #taichinhxanh #proptech, #truyenthongbatdongsan #thuonghieubatdongsan,
#công_ty_tư_vấn_phát_triển_dự_án
#R_D_Nghiên_cứu_phát_triển_dự_án_bất_động_sản
#phân_tích_chuyên_gia_bất_động_sản
#tiêu_điểm_bình_luận_thị_trường_bất_động_sản
Copyright © 2022 Bản quyền thuộc về SEN VÀNG GROUP