Quy hoạch giao thông đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Phú Thọ. Việc xây dựng một hệ thống giao thông hiện đại và đồng bộ không chỉ giúp kết nối các khu vực trong tỉnh mà còn mở rộng liên kết vùng, thúc đẩy giao thương và thu hút đầu tư. Đặc biệt, trong bối cảnh Phú Thọ đang hướng tới mục tiêu phát triển bền vững và hội nhập kinh tế, quy hoạch giao thông hợp lý sẽ tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển công nghiệp, du lịch và dịch vụ. Hãy cùng Sen Vang tìm hiểu chi tiết về quy hoạch giao thông tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 để thấy rõ những bước đi chiến lược và tiềm năng phát triển của địa phương này.
I. Tổng quan về tỉnh Phú Thọ
Phú Thọ là tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam, có diện tích tự nhiên 3.534,56 km² và dân số trung bình năm 2020 là 1.481.884 người. Tỉnh giáp với Tuyên Quang ở phía Bắc, Vĩnh Phúc và Hà Nội ở phía Đông, Hòa Bình ở phía Nam, và Sơn La, Yên Bái ở phía Tây. Phú Thọ có 13 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 11 huyện, 1 thị xã và thành phố Việt Trì – trung tâm của tỉnh. Với vị trí địa kinh tế quan trọng, Phú Thọ là địa phương duy nhất mang dấu ấn đất Tổ thiêng liêng của người Việt, nằm ở ngã ba sông và là cửa ngõ phía Tây của Hà Nội. Tỉnh cũng nằm trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, tạo điều kiện thuận lợi để kết nối với các địa phương khác và quốc tế. Nhờ hệ thống giao thông đang được đầu tư phát triển, Phú Thọ có tiềm năng trở thành trung tâm logistics quan trọng của khu vực. Tuy nhiên, do vị trí nằm sâu trong nội địa, xa cảng biển, cửa khẩu và sân bay quốc tế, chi phí logistics cao hơn, gây ra khó khăn trong cạnh tranh thu hút đầu tư so với các tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Tổng quan vị trí địa lý tỉnh Phú Thọ_ Nguồn: senvang tổng hợp
Xem thêm: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Phú Thọ
Phú Thọ có dân số trung bình năm 2023 là 1.516.920 người, chiếm khoảng 1,52% dân số cả nước và xếp hạng thứ 20 toàn quốc về quy mô dân số. Với diện tích 3.535 km², mật độ dân số của tỉnh đạt 429 người/km², cho thấy mức độ tập trung dân cư khá cao so với nhiều tỉnh khác. Tỷ lệ tăng dân số đạt 0,62%, trong đó tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 8,50‰, cho thấy sự gia tăng dân số chủ yếu đến từ sinh tự nhiên. Tuy nhiên, tỉnh có tỷ suất di cư thuần là -2,06‰, cho thấy hiện tượng người dân di cư ra khỏi tỉnh nhiều hơn di cư vào. Tỷ suất sinh đạt 2,44 con trên một phụ nữ, phản ánh mức sinh duy trì ổn định. Về cơ cấu giới tính, Phú Thọ có tỷ suất giới tính 99,38 nam trên 100 nữ, thể hiện sự cân bằng tương đối giữa nam và nữ. Tuổi thọ trung bình của người dân Phú Thọ là 73,53 tuổi, cho thấy chất lượng cuộc sống và chăm sóc sức khỏe ngày càng được cải thiện. Các chỉ số này không chỉ phản ánh đặc điểm nhân khẩu học mà còn cung cấp thông tin quan trọng về tình hình phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
Tình hình dân số tỉnh Phú Thọ_ Nguồn: senvang tổng hợp
Xem thêm: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Phú Thọ
Năm 2023, tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh ước đạt 7,45% so với cùng kỳ năm trước, xếp hạng 19 trên 63 tỉnh thành trong cả nước và đứng thứ 3 trong số 14 tỉnh thuộc Vùng trung du và miền núi phía Bắc. Cụ thể, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng trưởng 10,75%, khu vực dịch vụ tăng 6,27%, trong khi khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản ghi nhận mức tăng 3,54%.
Về cơ cấu kinh tế năm 2023, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 19,1% (giảm so với mức 20,2% của năm 2022). Khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 40,3% (tăng từ 39,7% năm trước), trong khi khu vực dịch vụ chiếm 40,6% (tăng so với 40,1% của năm 2022).
Đóng góp vào mức tăng trưởng chung 7,45% của GRDP, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất với 4,11 điểm phần trăm. Ngành dịch vụ đóng góp 2,32 điểm phần trăm, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 0,65 điểm phần trăm, và thuế sản phẩm đóng góp 0,37 điểm phần trăm.
Tổng quan tình hình kinh tế tỉnh Phú Thọ_ Nguồn: senvang tổng hợp
II. Tình hình hạ tầng giao thông tỉnh Phú Thọ.
Phú Thọ sở hữu mạng lưới giao thông phân bố khá hợp lý, bao gồm ba loại hình chính: giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa. Tỉnh này không có cảng biển và không có quy hoạch cảng hàng không. Việc quản lý đường sắt thuộc thẩm quyền của trung ương về cả quy hoạch và khai thác, trong khi đường thủy nội địa được quản lý theo quy định pháp luật, phân chia giữa trung ương và tỉnh.
Về khía cạnh giao thông vận tải, Phú Thọ nằm trên hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, với nhiều tuyến giao thông quan trọng đi qua như cao tốc Hà Nội – Lào Cai, đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 2, Quốc lộ 2D, Quốc lộ 32, Quốc lộ 32B, Quốc lộ 32C (đoạn qua thành phố Việt Trì), Quốc lộ 70 và 70B, cùng tuyến đường sắt Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng. Tỉnh cũng có nhiều tuyến sông trung ương chảy qua, tạo điều kiện thuận lợi cho Phú Thọ trong việc giao lưu và trao đổi hàng hóa với Hà Nội, các tỉnh lân cận và trên toàn quốc.
Tổng quan hạ tầng giao thông tỉnh Phú Thọ_ Nguồn: senvang tổng hợp
Tổng chiều dài đường bộ tỉnh Phú Thọ hiện có 12.895km phân theo 10 loại đường:
Bảng hiện trạng đường bộ tỉnh Phú Thọ_ nguồn: senvang tổng hợp
Phú Thọ có mật độ đường ô tô 1,13 km/km², cao hơn mức trung bình của cả nước (0,81 km/km²). Tỉnh có mạng lưới giao thông đa dạng với một tuyến cao tốc Hà Nội – Lào Cai dài 62 km cùng 5 nút giao kết nối nhiều khu vực quan trọng. Phú Thọ cũng đang triển khai dự án cao tốc Tuyên Quang – Phú Thọ dài 40,2 km. Tỉnh có 9 tuyến quốc lộ dài 531 km, tỷ lệ cứng hóa đạt 100%, cùng 12 cầu lớn và hơn 400 cầu trung, nhỏ. Hệ thống đường tỉnh gồm 54 tuyến với 786 km, tỷ lệ cứng hóa 99,4%. Đường giao thông nông thôn đạt tỷ lệ cứng hóa 70,7% và 100% xã có đường ô tô đến trung tâm. Phú Thọ có 13 bến xe khách, 4 trung tâm đăng kiểm, 17 cơ sở đào tạo lái xe và 7 trung tâm sát hạch lái xe. Ngoài ra, tỉnh có 2 cảng cạn là ICD Thụy Vân và ICD Hải Linh, góp phần hỗ trợ vận tải và phát triển kinh tế – xã hội.
Bảng so sánh mật độ quốc lộ và đường tỉnh với cả nước, vùng trung du và miền núi phía Bắc và một số tỉnh lân cận_ Nguồn: senvang tổng hợp
Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có hai tuyến đường sắt với tổng chiều dài khoảng 77,9 km. Tuyến thứ nhất là đường sắt Yên Viên – Lào Cai dài khoảng 75 km, đi qua 5 địa phương gồm Thành phố Việt Trì, huyện Lâm Thao, thị xã Phú Thọ, huyện Thanh Ba và huyện Hạ Hòa. Tuyến thứ hai là đường sắt chuyên dùng từ Ga Tiên Kiên đến Công ty Supe phốt phát & Hóa chất Lâm Thao dài 2,9 km, hiện đang hoạt động. Toàn tỉnh có 8 ga trên tuyến chính và 1 ga Tiên Kiên trên tuyến nhánh kết nối vào nhà máy Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao.
Sơ đồ giao thông đường sắt tỉnh Phú Thọ_Nguồn: senvang tổng hợp
Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có 5 con sông chảy qua với tổng chiều dài 316,5 km. Hiện tại, có 3 tuyến đường thủy nội địa quốc gia trên sông Lô, sông Hồng và sông Đà đang được khai thác, trong đó có 1 km đạt cấp kỹ thuật II và 223,5 km đạt cấp III. Tuy nhiên, một số đoạn vẫn cần được thanh thải đá ngầm và nạo vét để khơi thông luồng lạch. Ngoài ra, tuyến sông địa phương bao gồm 23 km sông Chảy và 69 km sông Bứa nhưng chưa được UBND tỉnh công bố luồng tuyến.
Tỉnh hiện có 8 cảng thủy nội địa đang hoạt động gồm: Cảng xăng dầu Phú Thọ, Cảng Việt Trì, Cảng chuyên dùng Hải Linh, Cảng Hải Linh, Cảng An Đạo, Cảng Đoan Hùng, Cảng Vụ Quang và Cảng Khánh Dư. Bên cạnh đó, có 121 bến hàng hóa, cụm bến hàng hóa, 46 bến khách ngang sông và 2 bến hành khách đang được khai thác.
Tổng quan hạ tầng giao thông đường thủy tỉnh Phú Thọ_ Nguồn: senvang tổng hợp
III. Quy hoạch phát triển hạ tầng giao thông tỉnh Phú Thọ giai đọn 2021-2030, tầm nhìn 2050.
Phú Thọ xác định phát triển hạ tầng giao thông là đột phá chiến lược nhằm trở thành tỉnh phát triển hàng đầu của vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Tỉnh tập trung kết nối nhanh với thủ đô Hà Nội và khu vực miền núi phía Bắc thông qua các tuyến cao tốc Nội Bài – Lào Cai và Tuyên Quang – Phú Thọ – Ba Vì. Đồng thời, Phú Thọ cũng chú trọng đầu tư vào giao thông đường tỉnh và nông thôn để kết nối hiệu quả với các khu công nghiệp, di tích lịch sử và khu du lịch, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội.
Mục tiêu phát triển của tỉnh bao gồm việc tăng trưởng khối lượng vận tải hàng hóa và hành khách trong giai đoạn từ nay đến năm 2050. Cụ thể, tổng khối lượng vận tải hàng hóa dự kiến đạt 99,79 triệu tấn vào năm 2030 với mức tăng trưởng bình quân 9,25% mỗi năm, và đạt 244,81 triệu tấn vào năm 2050 với mức tăng trưởng bình quân 4,59% mỗi năm. Khối lượng hàng hóa luân chuyển cũng dự kiến đạt 10.470 triệu tấn Km vào năm 2030, tăng trưởng 8,91% mỗi năm, và đạt 24.255 triệu tấn Km vào năm 2050 với mức tăng trưởng 4,29% mỗi năm.
Đối với vận tải hành khách, Phú Thọ đặt mục tiêu đạt 43,24 triệu lượt vào năm 2030, tăng trưởng 10,98% mỗi năm, và đạt 128,39 triệu lượt vào năm 2050 với mức tăng trưởng 5,59% mỗi năm. Khối lượng hành khách luân chuyển dự kiến đạt 2.852,2 triệu HK Km vào năm 2030, tăng trưởng 12,02% mỗi năm, và đạt 9.231,8 triệu HK Km vào năm 2050 với mức tăng trưởng 6,05% mỗi năm. Những mục tiêu này nhằm đáp ứng nhu cầu giao thương, đi lại của người dân và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Phú Thọ.
Quy hoạch giao thổng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050.
Xem chi tiết: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Phú Thọ
a) Đường bộ
a.1) Đường bộ cao tốc, quốc lộ
Theo Quy hoạch mạng lưới đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2050, tỉnh Phú Thọ sẽ phát triển hệ thống đường bộ cao tốc và quốc lộ nhằm nâng cao năng lực giao thông và kết nối vùng. Cụ thể, tỉnh sẽ có 2 tuyến cao tốc dài 122,5 km, bao gồm Cao tốc Nội Bài – Lào Cai (CT.05) dài 62 km, duy trì quy mô hiện tại đến năm 2030 và mở rộng lên 6 làn xe vào năm 2050. Tuyến thứ hai là Cao tốc Bắc – Nam phía Tây (CT.02) từ Tuyên Quang đến Kiên Giang, đoạn qua Phú Thọ dài khoảng 60,5 km. Tuyến này bao gồm 2 nhánh: Tuyên Quang – Phú Thọ dài 28,6 km với 4 làn xe vào năm 2030 và 6 làn xe vào năm 2050, cùng Phú Thọ – Hà Nội (Ba Vì) dài 31,9 km, quy hoạch 4-6 làn xe vào năm 2030 và 6 làn xe vào năm 2050.
Về mạng lưới quốc lộ, quy hoạch định hướng đến năm 2030 đạt tối thiểu cấp IV và đến năm 2050 đạt tối thiểu cấp III, với các đoạn qua đô thị được xây dựng theo quy hoạch đô thị hoặc làm tuyến tránh khu vực đông dân cư. Phú Thọ sẽ có 8 tuyến quốc lộ, bao gồm 3 tuyến chính yếu (173 km) và 4 tuyến thứ yếu (360,7 km). Trong đó, Quốc lộ 2 dài khoảng 64,6 km, cải tạo, sửa chữa và xây dựng các đoạn tránh đô thị đông dân cư. Quốc lộ 32 dài 82 km, nâng cấp đạt cấp III, IV vào năm 2030 và cấp III vào năm 2050. Quốc lộ 70 dài 26,4 km, mở rộng lên 2-4 làn xe. Các quốc lộ thứ yếu bao gồm Quốc lộ 32B, 32C, 70B và 2D, sẽ được đầu tư mở rộng và nâng cấp nhằm cải thiện hạ tầng giao thông liên vùng.
Đặc biệt, Phú Thọ kiến nghị bổ sung quy hoạch tuyến Quốc lộ 70C dài 92,4 km, kết nối các tỉnh Hòa Bình, Phú Thọ, Hà Nội và Tuyên Quang. Tuyến đường này sẽ được hình thành từ việc nâng cấp các tuyến đường tỉnh và các đường khác trên địa bàn, nhằm tăng cường kết nối vùng và phát triển kinh tế địa phương.
Theo quy hoạch đến năm 2050, tỉnh Phú Thọ dự kiến sẽ xây dựng tổng cộng 28 cây cầu, trong đó có 16 cầu lớn mới nhằm nâng cao kết nối giao thông và thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội. Cụ thể, sẽ có 04 cầu bắc qua sông Lô, bao gồm cầu Hải Lựu thay thế phà Tiên Du, cầu Như Thụy thay thế phà Then, cầu Vĩnh Phú sẽ được phối hợp hoàn thành xây dựng, và cầu Cao Phong kết nối đường Hai Bà Trưng (TP Việt Trì) với nút giao IC6 của cao tốc Nội Bài – Lào Cai tại xã Văn Quán, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. Ngoài ra, sẽ có 07 cầu qua sông Hồng, gồm các cầu Hạ Hòa 2, Vĩnh Chân, Tình Cương, Lương Lỗ, Phong Châu mới (để phân luồng, giảm tải cho cầu cũ), Kinh Kệ và Vĩnh Lại. Bên cạnh đó, quy hoạch cũng bao gồm 03 cầu qua sông Đà là cầu Tinh Nhuệ, Tu Vũ và Thạch Đồng; cùng với 02 cầu qua sông Chảy là cầu Phú Lâm và cầu Đoan Hùng trên QL.2 nhằm phân luồng, giảm tải cho cầu cũ. Đồng thời, tỉnh Phú Thọ sẽ phối hợp với các tỉnh lân cận và thành phố Hà Nội để triển khai đầu tư đường nối từ Láng Hòa Lạc kết nối cầu Văn Lang, cũng như đường nối từ cầu Hạc Trì đến QL.2 để tránh thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Những dự án này sẽ góp phần quan trọng trong việc phát triển hạ tầng giao thông, tạo động lực phát triển vùng và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
Sơ đồ phát triển kết cấu hạ tầng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050_ Nguồn: senvang tổng hợp
a.2) Đường tỉnh
Quy hoạch đường tỉnh giai đoạn 2021-2030 tập trung đầu tư mới, nâng cấp và cải tạo các tuyến đạt tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu cấp IV, nơi địa hình khó khăn đạt cấp V. Đến năm 2050, các tuyến sẽ từng bước hiện đại, tối thiểu đạt cấp III và IV, với các đoạn qua đô thị sẽ được quy hoạch theo tiêu chuẩn đô thị hoặc làm tuyến tránh khu dân cư đông đúc.
Mạng lưới đường tỉnh gồm 75 tuyến dài 1.213,8 km, bao gồm 54 tuyến hiện trạng (809,2 km) và 21 tuyến mới (404,6 km). Ngoài ra, sẽ tiếp tục đầu tư các tuyến mới phù hợp với sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, ưu tiên các tuyến kết nối dọc, ngang tạo hành lang phát triển du lịch, công nghiệp, đô thị và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Đồng thời, chú trọng xây dựng cầu kiên cố thay thế cầu cũ tải trọng thấp và đường tràn trên các tuyến đường tỉnh.
Đối với các tuyến hiện trạng, sẽ tăng cường bảo trì, sửa chữa định kỳ để duy trì khả năng khai thác, đảm bảo an toàn giao thông và phát triển kinh tế – xã hội. Hàng năm, khoảng 60-70 km đường tỉnh bị hư hỏng sẽ được sửa chữa, nâng cấp, đồng thời dự phòng kinh phí khắc phục thiên tai và xử lý điểm đen giao thông.
Quy hoạch tập trung đầu tư các tuyến có vai trò kết nối trung tâm huyện, thị, khu công nghiệp và du lịch. Ví dụ, ĐT.313 dài 15 km nối TT. Cẩm Khê với TT. Yên Lập sẽ đạt cấp III vào năm 2030; ĐT.316 dài 24 km kết nối QL32 với các huyện Thanh Thủy, Thanh Sơn và khu công nghiệp Trung Hà sẽ đạt cấp III vào năm 2030 và nâng lên QL.70C. Các tuyến khác cũng được quy hoạch chi tiết theo từng giai đoạn nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh.
a.3) Đối với các tuyến đường tỉnh hiện trạng
Việc tăng cường công tác bảo trì và sửa chữa định kỳ các tuyến đường tỉnh nhằm đảm bảo khả năng vận hành, kéo dài tuổi thọ công trình, phòng chống thiên tai và đảm bảo an toàn giao thông. Điều này góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh. Hằng năm, ngân sách được bố trí để thực hiện công tác bảo dưỡng thường xuyên theo đúng định mức quy định tại Quyết định số 3409/QĐ-BGTVT ngày 08/9/2014 và Thông tư số 44/2021/TT-BGTVT ngày 31/12/2021. Đồng thời, tỉnh tập trung sửa chữa, nâng cấp khoảng 60 – 70 km/năm đối với các tuyến đường bị hư hỏng, xuống cấp, cũng như dự phòng kinh phí để khắc phục hậu quả thiên tai và xử lý điểm đen trên đường tỉnh.
Các tuyến đường tỉnh được ưu tiên đầu tư, cải tạo và nâng cấp chủ yếu là những tuyến có vai trò kết nối trung tâm huyện, thị, thành phố, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu di tích lịch sử và khu du lịch. Các tuyến này được quy hoạch theo quy mô kỹ thuật từ cấp IV, tại những nơi khó khăn thì tối thiểu đạt cấp V. Cụ thể, đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, các tuyến đường này sẽ được cải thiện như sau:
Việc triển khai bảo trì và nâng cấp định kỳ này không chỉ đảm bảo an toàn giao thông mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao khả năng kết nối vùng và hỗ trợ phát triển công nghiệp, du lịch tại địa phương.
Quy hoạch nâng lên thành đường tỉnh sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng: 21 tuyến/404 6 km, cụ thể:
Ngoài các đường tỉnh đã dự kiến nêu trên, khi thực hiện đầu tư xây dựng hoàn thành các tuyến đường khác đạt tiêu chí sẽ xem xét nâng thành đường tỉnh.
Phú Thọ định hướng phát triển hệ thống giao thông theo ba hướng chính: đường tỉnh, đường giao thông nông thôn, và đường đô thị. Trước tiên, các tuyến đường tỉnh sẽ được xem xét nâng cấp khi đạt tiêu chí sau khi đầu tư xây dựng hoàn thành. Về giao thông nông thôn, tỉnh đặt mục tiêu đến năm 2030 kiên cố hóa tối thiểu 90% và đến năm 2050 đạt 100%, với đường huyện và liên xã cơ bản đạt cấp IV, đường xã đạt cấp V. Một số tuyến đường huyện sẽ được nâng lên thành đường tỉnh khi đạt quy mô tối thiểu cấp IV hoặc cấp V ở khu vực địa hình khó khăn. Đối với hệ thống đường đô thị, Phú Thọ hướng tới đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo hiện đại vào năm 2030 và tiến tới tổ chức giao thông thông minh vào năm 2050. Các dự án trọng điểm bao gồm xây dựng các trục đường chính tại thành phố Việt Trì, cải tạo kết nối Khu di tích Đền Hùng và xây dựng các đoạn đường tránh tại các thị trấn quan trọng. Ngoài ra, tỉnh khuyến khích đầu tư phát triển hệ thống đường chuyên dùng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội.
b. Định hướng phát triển cảng cạn
Phú Thọ định hướng phát triển cảng cạn nhằm khai thác hiệu quả, phù hợp với kinh tế – xã hội và hệ thống giao thông địa phương, đồng thời tuân thủ quy định pháp luật và quy hoạch của Chính phủ, Bộ GTVT. Cụ thể, tỉnh sẽ phát triển Cảng cạn Hải Linh (9,1 ha) tại xã Sông Lô và Cảng thông quan nội địa Thụy Vân (2 ha) tại KCN Thụy Vân, TP. Việt Trì. Ngoài ra, tỉnh sẽ đầu tư xây dựng cảng cạn kết hợp trung tâm logistics tại xã Hiền Quan (Tam Nông) và các trung tâm logistics cấp tỉnh tại TP. Việt Trì, TX Phú Thọ, huyện Lâm Thao, và Hạ Hòa.
c. Đường thủy
c.1) Thời kỳ 2021-2030.
Các tuyến do trung ương quản lý: thực hiện theo Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định số 1829/QĐ-TTg ngày 31/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó có 03 tuyến vận tải thủy chính đi qua địa bàn tỉnh Phú Thọ, cụ thể như sau:
Đối với cảng thủy nội địa
Nâng cấp hệ thống cảng thủy nội địa hiện có và đầu tư xây dựng mới một số cảng nhằm đáp ứng tốt nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Trong đó quy hoạch cụm cảng hàng hóa Phú Thọ với công suất khoảng 10,3 triệu tấn/năm, cụm cảng hành khách Phú Thọ với công suất 100 nghìn lượt HK/năm, cụ thể:
Quy hoạch chi tiết cảng thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ theo hướng nâng cấp hệ thống cảng hiện có và đầu tư xây dựng mới một số cảng nhằm đáp ứng tốt nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh gồm khu cảng Việt Trì, khu cảng sông Đà, sông Lô, sông Hồng.
b.2) Tầm nhìn đến năm 2050
c. Đường sắt
Thực hiện theo Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định số 1769/QĐ-TTg ngày 19/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có nội dung và một số đề xuất cụ thể như sau:
c.1) Thời kỳ 2021-2030
Nâng cao tốc độ chạy tàu, đảm bảo an toàn chạy tàu, nâng cao năng lực thông qua, nâng cao chất lượng phục vụ vận tải, cần thực hiện cải tạo, nâng cấp tuyến Hà Nội – Lào Cai hiện tại, triển khai đầu tư nâng cấp các khu đoạn, các cầu yếu, hệ thống thông tin tín hiệu, cải tạo các điểm mất an toàn giao thông trên tuyến.
Thực hiện quản lý, đầu tư cải tạo, nâng cấp đảm bảo an toàn tại các điểm giao cắt theo Quy hoạch chi tiết xây dựng hệ thống giao cắt giữa đường sắt với đường bộ trên mạng đường sắt Việt Nam (Quyết định số 348/QĐ-BGTVT ngày 20/02/2012 của Bộ GTVT) và các quy định của pháp luật liên quan. Thực hiện hoàn thành kế hoạch xóa bỏ một số lối đi tự mở trên tuyến đường sắt quốc gia Yên Viên – Lào Cai đoạn qua địa bàn tỉnh Phú Thọ. Di chuyển 02 vị trí trạm gác chắn và xây dựng 10 đường ngang cảnh báo tự động.
Cải tạo nhà ga đón trả khách, đầu tư thiết bị bốc dỡ hiện đại, mở rộng kho bãi hàng hóa của ga Việt Trì để kết nối với cảng thủy nội địa Việt Trì, ga Tiên Kiên để kết nối với các cơ sở công nghiệp, khu trung chuyển hàng hóa tại khu vực này.
Khôi phục hoạt động nhánh đường sắt vào Cụm công nghiệp phía Bắc Lâm Thao, trung tâm dịch vụ logistics thuộc địa bàn xã Xuân Lũng, Tiên Kiên, huyện Lâm Thao (nhánh vào nhà máy Giấy Bãi Bằng) và nhánh vào Cảng Việt Trì, kết nối với tuyến đường sắt quốc gia Hà Nội – Lào Cai hiện nay.
Phối hợp với Bộ GTVT nghiên cứu, xây dựng tuyến đường sắt tốc độ cao khổ tiêu chuẩn 1435mm Hà Nội – Hải Phòng – Hà Nội – Lào Cai.
Tổng quan quy hoạch giao thông tỉnh Phú Thọ_ Nguồn: senvang tổng hợp
c.2) Tầm nhìn đến năm 2050
Cải tạo, nâng cấp duy trì hoạt động tuyến đường tuyến đường sắt quốc gia Hà Nội – Lào Cai, khổ đường 1.000mm; đề xuất Bộ GTVT xem xét điều chỉnh hướng tuyến đoạn qua trung tâm thành phố Việt Trì.
Triển khai xây dựng mới tuyến đường sắt tốc độ cao Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng, khổ đường tiêu chuẩn 1.435mm và nghiên cứu tổ chức phương án khai thác vận tải tuyến đường sắt hiện hữu phù hợp với tình hình phát triển của địa phương.
Nghiên cứu phương án tuyến theo hướng phần lớn đi về phía phải đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai và tuyến đường sắt hiện nay. Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, dài khoảng 62 km, khổ tiêu chuẩn 1.435 mm, gồm 5 ga mới là Lệnh Khanh, Hạ Hòa, Thanh Ba, TX. Phú Thọ, TP. Việt Trì.
Tóm lại, quy hoạch giao thông tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 hướng tới mục tiêu phát triển hệ thống hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại và bền vững. Các hạng mục quy hoạch bao gồm nâng cấp, mở rộng mạng lưới đường bộ, đường sắt, và cảng thủy nội địa, nhằm tăng cường kết nối liên vùng, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội và đảm bảo an toàn giao thông. Đặc biệt, việc cải tạo và xây dựng các tuyến cao tốc, quốc lộ, cùng với đầu tư vào các trung tâm đăng kiểm, bến bãi và cảng cạn sẽ góp phần nâng cao năng lực vận tải, đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai. Quy hoạch này không chỉ tạo động lực phát triển kinh tế địa phương mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối Phú Thọ với các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và cả nước.
Trên đây là những thông tin tổng quan về ” Tóm tắt quy hoạch giao thông tỉnh TPhus Thọ giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050” do Sen Vàng Group cung cấp. Hy vọng với những thông tin trên giúp chủ đầu tư, nhà đầu tư và doanh nghiệp có thêm những thông tin về một trong những tiêu chí cần cân nhắc, xem xét trước khi đầu tư. Ngoài ra để xem thêm các bài viết về tư vấn phát triển dự án, anh chị, bạn đọc có thể truy cập trang web senvangdata.com |
![]() |
Xem thêm các bài viết :
_______________
Xem thêm các dịch vụ / tài liệu khác của Sen Vàng :
Dịch vụ tư vấn : https://senvangdata.com.vn/dich-vu/dich-vu-tu-van
Tài liệu : https://senvangacademy.com/collections/tai-lieu/
Báo cáo nghiên cứu thị trường : https://senvangdata.com/reports
————————–
Khóa học Sen Vàng:
Xây dựng tiêu chí lựa chọn Bất động sản : https://senvangacademy.com/…/xay-dung-tieu-chi-lua…/
Khóa học R&D – Nghiên cứu và phát triển bất động sản : https://senvangacademy.com/…/khoa-hoc-rd-nghien-cuu-va…/
Hoạch định chiến lược đầu tư bất động sản cá nhân : https://senvangacademy.com/…/hoach-dinh-chien-luoc-dau…/
—————————
Bất động sản Sen Vàng – Đơn vị tư vấn phát triển dự án bất động sản uy tín, chuyên nghiệp Việt Nam
Website: https://senvanggroup.com/
Website Cổng thông tin dữ liệu : https://senvangdata.com/
Youtube: https://tinyurl.com/vt82l8j
Group cộng đồng Kênh đầu tư Sen Vàng : https://zalo.me/g/olgual210
Fanpage: https://www.facebook.com/bds.senvangdata
Linkedin: https://www.linkedin.com/in/ngocsenvang/
TikTok: https://www.tiktok.com/@senvanggroup
Hotline liên hệ: 0948.48.48.59
Email: info@senvanggroup.com
————————————————————————–
© Bản quyền thuộc về : Kênh Đầu Tư Sen Vàng
© Copyright by “Kenh Dau Tu Sen Vang” Channel ☞ Do not Reup
#senvanggroup, #kenhdautusenvang, #phattrienduan, #phattrienbenvung, #realcom, #senvangdata,#congtrinhxanh, #taichinhxanh #proptech, #truyenthongbatdongsan #thuonghieubatdongsan,
#công_ty_tư_vấn_phát_triển_dự_án
#R_D_Nghiên_cứu_phát_triển_dự_án_bất_động_sản
#phân_tích_chuyên_gia_bất_động_sản
#tiêu_điểm_bình_luận_thị_trường_bất_động_sản
Copyright © 2022 Bản quyền thuộc về SEN VÀNG GROUP