Top 10 tỉnh, thành phố có số lượng dân số thành thị lớn nhất cả nước năm 2023

  • 28 Tháng bảy, 2024
  • Trong bối cảnh hiện tại, với sự gia tăng đô thị hóa và sự thay đổi nhanh chóng trong cơ cấu dân số, việc theo dõi số lượng cư dân thành thị trở thành một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá sự phát triển kinh tế và xã hội của các tỉnh và thành phố trên toàn quốc. Sự mở rộng đô thị và quá trình công nghiệp hóa tiếp tục tạo ra sự thay đổi đáng kể trong phân bố dân cư tại các khu vực đô thị. Đặc biệt, một số tỉnh và thành phố lớn của Việt Nam đã chứng kiến sự gia tăng vượt bậc về số lượng cư dân thành thị, phản ánh sự phát triển năng động của nền kinh tế và sự thu hút ngày càng cao của các khu vực đô thị. Bài viết này, Sen Vàng sẽ điểm qua top 10 tỉnh và thành phố có số lượng dân số thành thị lớn nhất cả nước trong năm, nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về tình hình đô thị hóa, các xu hướng dân số hiện tại và những thách thức cũng như cơ hội mà các địa phương này đang đối mặt trong quá trình phát triển bền vững và cải thiện chất lượng sống cho cư dân đô thị.

    senvangdata.com

     

    Số lượng dân số thành thị 

    Định nghĩa về số lượng dân số thành thị:

    Dân số thành thị (urban population) là số lượng người sống trong các khu vực được phân loại là thành thị, bao gồm các thành phố, thị trấn, và các khu vực đô thị hóa khác. Khu vực thành thị thường có mật độ dân số cao và cơ sở hạ tầng phát triển hơn so với khu vực nông thôn. Các khu vực này thường là trung tâm kinh tế, văn hóa, và hành chính của một quốc gia hoặc vùng.

    senvangdata.com

    Ảnh hưởng của dân số thành thị:

    senvangdata.com

    Kinh tế:

    Tăng trưởng kinh tế: Khu vực thành thị thường là động lực chính của tăng trưởng kinh tế nhờ vào sự tập trung của các hoạt động kinh doanh, công nghiệp, và dịch vụ. Dân số thành thị đông đúc có thể thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng, góp phần vào sự phát triển kinh tế. Cơ hội việc làm: Dân số thành thị thường có nhiều cơ hội việc làm hơn, đặc biệt trong các ngành dịch vụ, công nghệ, và công nghiệp.

    Xã hội:

    Đa dạng văn hóa: Khu vực thành thị thường có sự đa dạng văn hóa cao hơn do sự hiện diện của người dân từ nhiều vùng khác nhau, dẫn đến sự phong phú về văn hóa, ngôn ngữ, và phong tục tập quán.

    Giáo dục và y tế: Thành thị thường có hệ thống giáo dục và y tế phát triển hơn, cung cấp các dịch vụ chất lượng cao hơn cho cư dân.

    Hạ tầng và môi trường:

    Áp lực lên hạ tầng: Sự gia tăng dân số thành thị có thể tạo ra áp lực lên hạ tầng cơ sở như giao thông, điện, nước, và nhà ở. Các thành phố phải đối mặt với thách thức trong việc duy trì và mở rộng cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu của cư dân.

    Ô nhiễm môi trường: Khu vực thành thị thường phải đối mặt với các vấn đề về ô nhiễm không khí, nước và tiếng ồn do mật độ dân số cao và hoạt động công nghiệp.

    Quy hoạch đô thị:

    Phát triển bền vững: Sự tăng trưởng dân số thành thị đòi hỏi quy hoạch đô thị thông minh và bền vững để đảm bảo chất lượng cuộc sống của cư dân. Điều này bao gồm việc xây dựng hạ tầng xanh, bảo vệ môi trường và duy trì các không gian công cộng.

    Giao thông: Dân số thành thị đông đúc thường dẫn đến tắc nghẽn giao thông. Các thành phố cần phát triển hệ thống giao thông công cộng hiệu quả để giảm bớt tình trạng này.

    An ninh và quản lý:

    Quản lý đô thị: Tăng dân số thành thị đòi hỏi các thành phố phải cải thiện khả năng quản lý và cung cấp dịch vụ công cộng, từ an ninh, vệ sinh, đến quản lý rác thải.

    An ninh: Mật độ dân số cao có thể dẫn đến gia tăng tội phạm và các vấn đề an ninh xã hội. Điều này đòi hỏi sự tăng cường các biện pháp an ninh và chính sách xã hội để đảm bảo an toàn cho cư dân.

    Tóm lại, dân số thành thị có tác động sâu rộng và đa chiều lên các khía cạnh kinh tế, xã hội, hạ tầng, môi trường và quản lý đô thị. Các thành phố cần có chiến lược phát triển bền vững và toàn diện để tận dụng lợi thế và giải quyết các thách thức liên quan đến sự tăng trưởng dân số thành thị.

    Top 10 tỉnh, thành phố có số lượng dân số thành thị lớn nhất cả nước năm 

    1. Hồ Chí Minh

    Vị trí địa lý 

    Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở phía Nam Việt Nam, thuộc miền Đông Nam Bộ,

    cách Hà Nội 1.730 km theo đường bộ, có vị trí tâm điểm của khu vực Đông Nam Á;

    nằm trên các tuyến hàng hải, đường bộ, hàng không trọng yếu quốc tế, là cửa ngõ quốc tế chính phía nam của Việt Nam; là một đầu mối giao thông quan trọng, nối liền các tỉnh trong vùng.

    senvangdata.com

    Dân số thành thị 

    Theo số liệu Niên giám thống kê năm 2022 và 2023, thành phố Hồ Chí Minh được xác định là:

    – Trung tâm kinh tế lớn nhất, thành phố đặc biệt: Quy mô dân số lớn nhất cả nước (9,4 triệu người, trong đó dân số đô thị là khoảng 7,3 triệu người), tỷ lệ đô thị hóa cao nhất (gần 80%). Quy mô kinh tế dẫn đầu cả nước (63 tỷ USD; 15% cả nước). HDI (0,795, xếp thứ 2 sau Hà Nội). Tuy nhiên tỷ trọng của TPHCM trong nền kinh tế quốc gia có xu hướng giảm dần.

    – Có mức độ tăng trưởng và thu nhập bình quân thuộc loại khá trong nước: Tốc độ tăng trưởng: 6,41% trung bình năm (2016-2020, xếp thứ 7 cả nước).

    – GRDP bình quân đứng thứ 6 (6.328 USD/người/năm, gấp 1,54 lần GRDP trung bình cả nước.

    – Ở một số lĩnh vực khác, thì trình độ phát triển còn ở mức thấp: HDI (0,795, xếp thứ 2 sau Hà Nội), PCI (xếp thứ 27), PAPI (xếp thứ 43), PARINDEX (xếp thứ 36), SIPAS (xếp thứ 42), Chỉ số Xanh – PGI (xếp thứ 49), Kinh tế số (18%). Thông qua những chỉ số trên, có thể xác định TP. HCM chưa thể hiện được vai trò là “trung tâm”, “động lực” “đầu tàu dẫn dắt” và “cửa ngõ” kết nối với khu vực và thế giới.

    senvangdata.com

    2. Hà Nội

    Vị trí địa lý 

    Thành phố Hà Nội nằm ở phía Tây Bắc của vùng ĐBSH, tiếp giáp với 8 tỉnh trong vùng. Nhờ vị thế Thủ đô, Hà Nội là “trung tâm chính trị – hành chính quốc gia, nơi đặt trụ sở của các cơ quan trung ương của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị – xã hội, cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế; là trung tâm lớn về văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước”.

    senvangdata.com

    Quy mô dân số đô thị:

    Theo niên giám thống kê tháng 12/2022 tổng dân số thành phố Hà Nội đạt 8.053 triệu người, trong đó dân số đô thị đạt 3,962 triệu người, chiếm 49,1%. Năm 2014, huyện Từ Liêm được chia tách để thành lập hai quận mới là Bắc Từ Liêm và Nam Từ Liêm, chuyển toàn bộ dân số của huyện từ dân số nông thôn sang dân số đô thị khiến dân tỷ lệ thành thị/nông thôn có sự thay đổi lớn. Tỷ lệ tăng dân số trung bình trong giai đoạn 2010- 2022 vào khoảng 2,21%/năm, trong đó tỉ lệ tăng tự nhiên vào khoảng 1,27% cao hơn so với cả nước (tỷ lệ tăng dân số vào khoảng 1,9%/năm, tỷ lệ tăng tự nhiên 1,1%/năm). Tuy nhiên, sự gia tăng quy mô dân số đô thị trong thời gian qua chủ yếu tập trung ở khu vực nội đô. Theo định hướng quy hoạch chung, mật độ dân cư được khống chế trong khu vực nội đô lịch sử là cao nhất, khoảng 20.000-25.000 người/km2 và thấp dần về phía khu vực xa trung tâm hơn. Tuy vậy, cập nhật số liệu tổng điều tra dân số hiện trạng tháng 12/2022 cho thấy mật độ dân cư đã phát triển cao hơn dự kiến của quy hoạch chung, mật độ phát triển tại khu vực trung tâm đã đạt 9.570 người/km2, vượt gần gấp đôi so với dự báo đến năm 2020 là 5.012 người/km2 . Điều này cho thấy chính sách di dân và phân bổ dân cư của thành phố Hà Nội trên thực tiễn đã không theo định hướng của Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội.

    senvangdata.com

    3. Đà Nẵng

    Vị trí địa lý 

    Toàn bộ diện tích của Thành phố Đà Nẵng là 1.284,73 km2; trong đó, các quận nội thành chiếm diện tích 246,71 km2, các huyện ngoại thành chiếm diện tích 1.038,17km2 (trong đó huyện Hoàng Sa có diện tích là 305 km2).

    Tọa độ Thành phố Đà Nẵng: Vùng đất liền nằm ở 15°55‟ đến 16°14‟ vĩ độ Bắc, 107°18‟ đến 108°20‟ kinh độ Đông. Vùng biển gồm quần đảo Hoàng Sa nằm ở 15°45‟ đến 17°15‟ vĩ độ Bắc, 111° đến 113° kinh độ Đông, phía Nam cách đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi khoảng 120 hải lý.

    senvangdata.com

    Dân số thành thị

    Dân số trung bình của Đà Nẵng năm 2020 gần 1,17 triệu người, tốc độ tăng dân số bình quân giai đoạn 2011-2020 vào khoảng 2,17%/năm, trong đó, tốc độ tăng tự nhiên bình quân 1%, tăng cơ học 1,17%. Đà Nẵng hiện là địa phương có tỷ lệ dân cư sống trong khu vực thành thị cao nhất nước, đạt 87,4% năm 2020 (dân số thành thị cả nước là 36,8%, Thành phố Hồ Chí Minh là 80,1%, Hà Nội là 49,3%) nhưng thực chất là kết quả của quá trình xác lập địa giới hành chính, không phải là của luồng di cư nông thôn. Dù Thành phố Đà Nẵng đang có mật độ dân số cao nhất vùng duyên hải miền Trung, khoảng 910 người/km2, nhưng chưa quá cao so với các đô thị lớn khác trong cả nước (bằng 1/5 so với Thành phố Hồ Chí Minh, 2/3 so với Hải Phòng và xấp xỉ so với Cần Thơ)

    senvangdata.com

    4. Hải Phòng

    Vị trí địa lý 

    Hải Phòng là một thành phố ven biển nằm ở hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình, thuộc vùng Đông Bắc Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH), có toạ độ địa lý từ 20°30′39′′ đến 21°01′15′′ vĩ độ Bắc và từ 106°23′39′′ đến 107°08′39′′ kinh độ Đông. Về ranh giới hành chính: Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh; Phía Nam giáp tỉnh Thái Bình; Phía Tây giáp tỉnh Hải Dương; Phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ với đường bờ biển dài 129 km, nơi có 05 cửa sông lớn là: Bạch Đằng, Cửa Cấm, Lạch Tray, Văn Úc, và sông Thái Bình.

    senvangdata.com

    Dân số thành thị 

    Theo cách tính tỷ lệ đô thị hóa dựa theo tổng dân số các khu vực nội thị trong địa giới hành chính của đô thị (được công bố trong Niên giám thống kê hàng năm) trên dân số toàn đô thị, tổng dân số đô thị toàn thành phố tính đến năm 2020 là 2.088.022 người, tỷ lệ đô thị hóa toàn thành phố đạt 45,58%, đứng thứ 4 cả nước và gấp 1,2 lần trung bình toàn quốc (36,82%), cho thấy mức độ đô thị hóa của thành phố Hải Phòng cao. Mặc dù, tỷ lệ dân số đô thị cao nhưng tỷ lệ tăng dân số đô thị trung bình trong giai đoạn 2010 – 2020 là 0,82%/năm – thấp hơn tốc độ tăng dân số trung bình của khu vực nông thôn (1,17%/năm).

    senvangdata.com

    Khu vực có tốc độ đô thị hóa cao nhất là khu vực trung tâm đô thị (gồm 07 quận: Hồng Bàng; Ngô Quyền; Lê Chân; Kiến An; Hải An, Dương Kinh, Đồ Sơn). Các vùng có tốc độ đô thị hóa thấp hơn là khu vực trung tâm của các đô thị vệ tinh và các điểm dân cư nông thôn (11 đô thị vệ tinh và sinh thái gồm các thị trấn: Minh Đức, Núi Đèo, An Dương, An Lão, Trường Sơn, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Núi Đối, Cát Bà, Cát Hải và Huyện đảo Bạch Long Vĩ trong đó, thấp nhất là Huyện Kiến Thụy và Huyện Đảo Bạch Long Vĩ).

    5. Cần Thơ

    Vị trí địa lý 

    senvangdata.com

    – TP Cần Thơ nằm trên bờ nam Sông Hậu, vị trí trung tâm vùng ĐBSCL, cách biển Đông 75km, cách TP Hồ Chí Minh 169 km. Vị trí địa lý: 105 độ 13’ 38” đến 105 độ 50’ 35” độ Kinh Đông. 09 độ 55’ 08” đến 10 độ 19’ 38” vĩ độ Bắc. Tứ cận tiếp giáp với 5 tỉnh của vùng ĐBSCL:

    – Phía Bắc giáp tỉnh An Giang.

    – Phía Đông giáp tỉnh Đồng Tháp và tỉnh Vĩnh Long.

    – Phía Nam giáp tỉnh Hậu Giang.

    – Phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang.

    – Tổng diện tích 1.440,40 km2, chiếm khoảng 3,5% tổng diện tích toàn vùng ĐBSCL.

    – Dân số (triệu người): 1,241.

    – Ngày 01 tháng 01 năm 2004, TP Cần Thơ trở thành TP trực thuộc Trung ương thông qua Nghị quyết số 22/2003/QH1 của Quốc hội chia tách một số tỉnh. Ngày 24/6/2009 Cần Thơ chính thức được công nhận theo Quyết định 889/QĐ-TTg.

    – Đơn vị hành chính của TP gồm 5 quận (Ninh Kiều, Ô Môn, Bình Thủy, Cái Răng, Thốt Nốt) và 4 huyện (Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thới Lai, Phong Điền,) với 83 đơn vị hành chính cấp phường, Thị trấn, xã (42 phường, 5 Thị trấn,36 xã).

    Dân số thành thị 

    Mặc dù quá trình đô thị hóa của TP Cần Thơ đang chững lại trong những năm gần đây nhưng điều đó có thể được lí giải bởi việc Cần Thơ đã có tỷ lệ tỷ lệ dân số sống ở thành thị của TP Cần Thơ đạt mức rất cao, trong khi tỷ lệ của vùng ĐBSCL đạt 25,1% và tỷ lệ của cả nước đạt 24,4%. Việc có 70% dân cư sinh sống ở đô thị sẽ tạo điều kiện cho Cần Thơ phát triển các ngành phi nông nghiệp. Tỷ lệ đô thị hóa này chưa đạt so với chỉ tiêu năm 2015 đạt 70%, đến năm 2020 đạt 73,5% được đặt ra trong Quyết định số 1533/QĐ-TTg ngày 30 tháng 08 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.

    senvangdata.com

    Nhìn chung, dân số TP Cần Thơ có sự phân bố không đều, trong đó mật độ dân số trung bình của TP đạt 862 người/km2 vào năm 2020. Con số này cao hơn nhiều so với con số trung bình của ĐBSCL cũng như trung bình cả nước, nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với các TP trực thuộc Trung ương khác. Ngoài ra, cơ cấu dân số ở thành thị chuyển dịch từ 66% vào năm 2010 lên 70% vào năm 2020.

    6. Bắc Ninh

    Vị trí địa lý 

    Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, có tọa độ địa lý từ 20°58′ đến 21°16′ vĩ độ Bắc và 105°54′ đến 106°19′ kinh độ Đông. Tỉnh có diện tích tự nhiên là 822,7 km2, phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên và một phần thủ đô Hà Nội, phía Đông giáp tỉnh Hải Dương, phía Tây giáp thủ đô Hà Nội.

    senvangdata.com

    Dân số thành thị 

    Quá trình đô thị hóa tiếp tục được đẩy nhanh, với việc phát triển hệ thống đô thị theo các trục lớn gắn với các tuyến quốc lộ trên địa bàn và trung tâm các huyện, xã sẽ góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu dân cư tập trung tại các đô thị và các khu động lực phát triển. Theo đó, dân số thành thị tăng từ 507,88 nghìn người năm 2020 lên 1.056,6 nghìn người năm 2025, và đạt 1.781,9 nghìn người năm 2030. Bắc Ninh tiếp tục duy trì cơ cấu dân số trẻ và duy trì mức tăng dân số tự nhiên hợp lý. Theo đó, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động dự báo là 64,0% năm 2025 và duy trì ở mức 64,03% năm 2030.

    senvangdata.com

    7. Đồng Nai

    Vị trí địa lý 

    Đồng Nai là tỉnh nằm trong khu vực miền Đông Nam Bộ của Việt Nam, vùng đất nối liền giữa Nam Bộ, cực nam Trung Bộ và nam Tây Nguyên, giữ vị trí quan trọng trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam của đất nước. Tỉnh Đồng Nai nằm ở phía Đông Bắc thành phố Hồ Chí Minh, có tọa độ địa lý: từ 10o31’17 đến 11o34’49” vĩ độ Bắc, 106o44’45 đến 107o34’50” kinh độ Đông.

    senvangdata.com

    Dân số thành thị 

    Trong giai đoạn 2010-2021, dân số tỉnh tăng trưởng ở mức 1,9%/năm, cao hơn trung

    bình cả nước là 1,1%, và có tốc độ tăng trưởng cao thứ 3 vùng Đông Nam Bộ, sau TP. HCM (2,0%) và Bình Dương (4,7%). Mức độ tăng trưởng có giảm nhẹ trong những năm gần đây, cụ thể trong giai đoạn 2016-2021 đạt 1,4%/năm, thấp hơn so với giai đoạn 2010-2015 là 2,3%. Bên cạnh đó, dân số thành thị của tỉnh năm 2021 của tỉnh đạt 1.418.650 người, tương đương với 44,8% tổng dân số tỉnh, dân số nông thôn đạt 1,750.460 người, tương ứng với tỷ lệ 55,2%.

    senvangdata.com

    Sau gần 7 năm thực hiện chương trình phát triển đô thị tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến

    năm 2020 và giai đoạn 2021-2030 theo Nghị quyết 116 ngày 11-7-2014 của HĐND tỉnh, đến nay, trên địa bàn tỉnh đã có 11 đô thị, trong đó có 1 đô thị loại I (TP.Biên Hòa), 1 đô thị loại III (TP.Long Khánh), 2 đô thị loại IV (đô thị Long Thành, Trảng Bom) và 7 đô thị loại V. Tỷ lệ đô thị hóa hiện nay của tỉnh đã đạt 45%, trong đó tăng trưởng số dân thành thị trong vòng 10 năm qua đạt 4,7%/năm; cao hơn trung bình của cả nước (ở mức 3%/năm) và hầu hết các tỉnh ở trong khu vực Đông Nam Bộ chỉ sau Bình Dương (13,7%/năm) và Tây Ninh (7,7%/năm).

    8. Bà Rịa-Vũng Tàu

    Vị trí địa lý 

    Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc Vùng Đông Nam Bộ, nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam. Vị trí của tỉnh có tọa độ địa lý: từ 107o00’01” đến 107o34’18” kinh độ Đông; từ 10o19’08” đến 10o48’39” vĩ độ Bắc. Tỉnh có diện tích tự nhiên là 1.982,56 km2, dân số năm 2020 khoảng 1.167,9 nghìn người, mật độ 589 người/km2. Bà Rịa – Vũng Tàu có 8 đơn vị hành chính, gồm 2 thành phố, 1 thị xã và 5 huyện (gồm cả huyện Côn Đảo).

    Trong các đơn vị hành chính thuộc tỉnh, huyện Côn Đảo là một quần đảo gồm 16 hòn đảo nằm cách Vũng Tàu 185 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 230km và cách cửa sông Hậu 83km; có tọa độ 8 o3’-8 o49’ vĩ độ Bắc và 106o31’-106o46’ kinh độ Đông. Côn Đảo có vị trí chiến lược nằm sát với đường hàng hải quốc tế từ Âu sang Á, ngay giữa ngư trường lớn của vùng biển Đông Nam bộ và gần khu vực khai thác dầu khí của thềm lục địa phía Nam nước ta.

    senvangdata.com

     

    Dân số thành thị 

    Diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu kiểm kê đất 31/12/2020 là 1.982,56 km2, tổng diện tích đất thành thị khoảng 417,615 km2, tổng diện tích đất nông thôn khoảng 1.557,795 km2. Năm 2020, dân số trung bình toàn tỉnh khoảng 1.167.938 người, dân số thành thị khoảng 683.129 người, dân số nông thôn khoảng 484.809 người. Tỷ lệ đô thị hóa chung toàn tỉnh năm 2020 đạt trên 58,5%33. Quy mô dân số đến năm 2025 đạt khoảng 1,28 triệu người, năm 2030 đạt khoảng 1,43 triệu người và năm 2050 đạt khoảng 2,22 triệu người. Tỷ lệ dân số nam và nữ khá cân bằng. Tỷ trọng dân số thành thị tăng nhanh trong giai đoạn sau năm 2030, đạt tỷ lệ đô thị hóa khoảng 80% vào năm 2050.

    senvangdata.com

     

    Về tốc độ đô thị hóa tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh năm 2020 ước đạt 58,5% cao hơn so với tỷ lệ đô thị hóa trung bình cả nước (đạt trung bình khoảng 38,4%), tốc độ tăng dân số bình quân đạt 1,42% năm. Các vùng có tỷ lệ đô thị hóa cao tập trung tại các đô thị như Vũng Tàu (đạt 95,6%), Bà Rịa (đạt 66,3%), Phú Mỹ (đạt 68%) và các thị trấn ven biển như Long Điền, Long Hải, Ngãi Giao, Kim Long, Phước Bửu, Đất Đỏ, Phước Hải (đạt 100%). Đây là vùng đô thị lớn, tập trung trên 80% tổng số dân cư đô thị của tỉnh và là nơi tập trung nhiều dự án phát triển khu công nghiệp nặng, quy mô lớn của vùng Đông Nam Bộ, có các điều kiện thuận lợi về cảnh quan tự nhiên, quỹ đất xây dựng và các điều kiện cung cấp hạ tầng kỹ thuật cho phát triển đô thị và công nghiệp.

    9. Thừa Thiên-Huế

    Vị trí địa lý 

    Thừa Thiên Huế là một tỉnh cực Nam của vùng Bắc Trung Bộ, bao gồm phần đất liền, hải đảo và phần lãnh hải thuộc thềm lục địa biển Đông, có diện tích tự nhiên 4.947,11km2, có tọa độ địa lý từ 160-16,80 Vĩ Bắc, và 107,80-108,20 Kinh Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị, phía Nam giáp thành phố Đà Nẵng và huyện Hiên, tỉnh Quảng Nam, phía Tây kéo dài từ điểm ranh giới tỉnh Thừa Thiên Huế – Quảng Trị – CHDCND Lào đến điểm ranh giới Thừa Thiên Huế – Quảng Nam – CHDCND Lào. Phía Tây và phía Nam Thừa Thiên Huế được dãy núi Trường Sơn và Bạch Mã bao bọc, phía Đông giáp với biển Đông với đường bờ biển dài 120 km. 

    Senvangdata.com

    Tỉnh Thừa Thiên Huế cách thủ đô Hà Nội khoảng 675 km về phía Nam, cách thành phố Đà Nẵng khoảng 100km và thành phố Hồ Chí Minh 1060 km về phía Bắc; cách cửa khẩu Lao Bảo – tỉnh Quảng Trị 150km về phía Tây; tiếp giáp với 2 tỉnh Lào; cách đường hàng hải nội địa 25km và cách đường hàng hải quốc tế 170 km.

    Tỉnh Thừa Thiên Huế có vị trí trung tâm của cả nước, có đủ 05 phương thức giao thông bằng cả đường bộ, đường biển, đường sắt và đường hàng không; là một trong năm tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung; là nơi giao thoa giữa điều kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội của cả hai miền Nam – Bắc; giữ vai trò trọng yếu về an ninh quốc phòng của cả nước. 

    Dân số thành thị 

    Senvangdata.com

    Dân số thành thị của Thừa Thiên Huế trong những năm gần đây có xu hướng tăng nhẹ, phản ánh sự phát triển đô thị và khả năng thu hút dân cư từ các khu vực nông thôn và các tỉnh lân cận. Dưới đây là một số nhận xét cụ thể:

    Tăng trưởng ổn định: Từ năm 2019 đến năm 2023, dân số thành thị của Thừa Thiên Huế tăng từ khoảng 400.000 lên khoảng 435.000 người, với mức tăng trung bình hàng năm khoảng 8.750 người. Đây là mức tăng trưởng khá ổn định, cho thấy sự hấp dẫn của khu vực thành thị trong tỉnh đối với người dân.

    Phát triển đô thị: Sự gia tăng dân số thành thị cho thấy quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Thừa Thiên Huế đang dần phát triển hạ tầng, dịch vụ, và các tiện ích công cộng để phục vụ nhu cầu của người dân, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống.

    Thu hút lao động: Việc dân số thành thị tăng cũng phản ánh khả năng thu hút lao động từ các khu vực nông thôn và các tỉnh lân cận. Điều này có thể do sự phát triển của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch, và giáo dục tại Thừa Thiên Huế.

    Thách thức về hạ tầng và dịch vụ: Mặc dù có sự tăng trưởng dân số, nhưng việc đảm bảo hạ tầng và dịch vụ công cộng như giao thông, y tế, giáo dục, và môi trường đáp ứng được nhu cầu của dân cư là một thách thức lớn. Chính quyền địa phương cần có các chiến lược phát triển bền vững để giải quyết các vấn đề này.

    Ảnh hưởng của chính sách: Các chính sách phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, đặc biệt là các chính sách liên quan đến phát triển đô thị và thu hút đầu tư, có thể đã góp phần vào việc gia tăng dân số thành thị.

    Nhìn chung, việc tăng trưởng dân số thành thị của Thừa Thiên Huế là một tín hiệu tích cực cho thấy sự phát triển và hấp dẫn của khu vực này. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển, cũng cần có các biện pháp quản lý hiệu quả để đảm bảo sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

    10. Khánh Hòa

    Vị trí địa lý 

    Tỉnh Khánh Hòa có diện tích 5.137,8 km2, là một tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, phạm vi lãnh thổ đất liền từ 11o41’53” đến 12o52’35” vĩ độ Bắc và từ 108o40′ đến 109o23’24” kinh độ Đông. Tỉnh có có mũi Hòn Ðôi trên bán đảo Hòn Gốm huyện Vạn Ninh, là điểm cực Ðông trên đất liền của Việt Nam. Về các đơn vị hành chính, tỉnh có 2 thành phố trực thuộc tỉnh (Nha Trang và Cam Ranh), 1 thị xã (Ninh Hòa), và 6 huyện (Vạn Ninh, Diên Khánh, Khánh Vĩnh, Khánh Sơn, Cam Lâm, và huyện đảo Trường Sa).

    Senvangdata.com

    Dân số thành thị 

    Tỷ lệ dân số thành thị năm 2020 của tỉnh Khánh Hòa là 42,3%, tăng 2,3% so với năm 2010. Tốc độ tăng trưởng dân số thành thị thời kỳ 2011-2020 là 1,21%/năm, gấp 4 lần tốc độ tăng của dân số khu vực nông thôn (0,27%/năm). Về phân bố dân cư tính đến năm 2020, 34,4% dân số của tỉnh Khánh Hòa được tập trung tại TP. Nha Trang, 18,6% tại thị xã Ninh Hòa. Các đơn vị hành chính khác như TP. Cam Ranh, huyện Vạn Ninh, huyện Diên Khánh, huyện Cam Lâm chiếm từ 9-11% dân số tỉnh tại mỗi đơn vị. Hai huyện Khánh Vĩnh và Khánh Sơn mỗi huyện chiếm 2-3% dân số của tỉnh. TP. Nha Trang có mật độ dân cư cao nhất trong tỉnh (1.676 người/km2), gấp 7 lần mật độ trung bình của tỉnh. Các khu vực khác có mật độ dân cư cao là TP. Cam Ranh (404 người/km2 – gấp 1,7 lần), huyện Diên Khánh (420 người/km2 – gấp 1,8 lần). Huyện Cam Lâm và thị xã Ninh Hòa có mật độ khoảng 200 người/km2, tương đương 80% mức trung bình của tỉnh. Huyện Vạn Ninh có mật độ 233 người/km2, xấp xỉ mật độ chung của tỉnh.

    Senvangdata.com

    XEM THÊM:

    |TỔNG KẾT SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP NĂM 2023 TỈNH BẮC NINH|

    |TOP 10 TỈNH, THÀNH SỞ HỮU DÂN SỐ LỚN NHẤT VIỆT NAM 2023|

    |TỔNG QUAN VỀ DÂN SỐ, LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM TỈNH BẮC NINH: ĐIỂM SÁNG NĂM 2023|

    Trên đây là những thông tin tổng quan về “Top 10 tỉnh, thành phố có số lượng dân số thành thị lớn nhất cả nước năm do Sen Vàng Group cung cấp. Hy vọng với những thông tin trên giúp chủ đầu tư, nhà đầu tư và doanh nghiệp có thêm những thông tin về một trong những tiêu chí cần cân nhắc, xem xét trước khi đầu tư. Ngoài ra để xem thêm các bài viết về tư vấn phát triển dự án, anh chị, bạn đọc có thể truy cập trang web  https://senvangdata.com.vn/. 

    thumbnail

    ————————–

    Dịch vụ tư vấn Báo cáo phát triển bền vững: Xem chi tiết

    Xem thêm các dịch vụ / tài liệu khác của Sen Vàng : 

    Dịch vụ tư vấn  

    Tài liệu

    Báo cáo nghiên cứu thị trường

    ————————–

    Khóa học Sen Vàng: 

    Xây dựng tiêu chí lựa chọn Bất động sản

    Khóa học R&D – Nghiên cứu và phát triển bất động sản

    Hoạch định chiến lược đầu tư bất động sản cá nhân 

    —————————

    Bất động sản Sen Vàng – Đơn vị tư vấn phát triển dự án bất động sản uy tín, chuyên nghiệp Việt Nam

    Website: https://senvanggroup.com/

    Website: https://senvangdata.com/

    Youtube: https://tinyurl.com/vt82l8j

    Hotline: 0948 48 48 59

    Group cộng đồng Kênh đầu tư Sen Vàng : https://zalo.me/g/olgual210

    #senvanggroup #senvangrealestate #kenhdautusenvang  #dịch_vụ_tư_vấn_phát_triển_dự_án #thị_trường_bất_động_sản_2023 #phat_triển_dự_án #tư_ vấn_chiến _ lược_kinh_doanh #xây_dựng_kế_hoạch_phát_triển #chiến_lược_tiếp_thị_dự_án

    Thẻ : top 10 tỉnh, phát triển vùng, dân số đô thị, hội thảo bất động sản trong thời kỳ chuyển đổi số, BĐS đồi núi, tổng quan báo cáo phát triển bền vững, BĐS thương mại, bất động sản đô thị, xu hướng BĐS, báo cáo quy hoạch, tóm tắt quy hoạch, senvangdata, đô thị hóa, tin tức vùng tỉnh,

      ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN VỚI SEN VÀNG GROUP

      Nội dung Qúy công ty cần tư vấn :

      "Cảm ơn Qúy công ty, sau khi điền thông tin, Sen Vàng sẽ liên hệ với Qúy công ty để xác nhận trong thời gian 48h!
      Chúc Qúy công ty ngày càng phát triển và thịnh vượng!

      Qúy công ty có thể liên hệ trực tiếp số Hotline Sen Vàng Group 0948484859 nếu cần gấp!

      Trân trọng! "

      TOP