Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP (Gross regional domestic product) là tổng giá trị các sản phẩm, dịch vụ ở khâu cuối cùng (Không tính giá trị sản phẩm, vật chất ở khâu trung gian) được sản xuất bởi các đơn vị có trụ sở chính hoặc cơ sở kinh doanh nằm trong phạm vi địa bàn của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong khoảng thời gian nhất định. Trong Bài viết lần này, hãy cùng Sen Vàng tìm hiểu top 10 tỉnh thành có chỉ số GRDP ước tính cao nhất cả nước năm 2023.
Kỳ công bố GRDP thường theo quý, 6 tháng, 9 tháng hoặc theo năm (một hoặc nhiều năm). GRDP biểu thị kết quả sản xuất sản phẩm, dịch vụ cuối cùng góp phần phản ánh được mức độ hiệu quả của các chính sách về số lượng sản phẩm được tạo ra theo kỳ. Từ đó, ta có thể rút ra được những đánh giá chung cho sự phát triển kinh tế của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Chỉ số GRDP là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng phản ánh kết quả sản xuất cuối cùng của tỉnh, thành phố trong một năm, qua đó, đánh giá sự phát triển kinh tế của tỉnh theo từng thời kỳ, so sánh mức độ phát triển giữa các tỉnh thành với nhau để có những biện pháp thay đổi trong thúc đẩy sản xuất kinh doanh tại các địa bàn cụ thể.
Tại sao phải sử dụng GRDP thay vì GDP? Do khi tính toán tổng sản phẩm trên 63 tỉnh thành chênh lệch khá lớn so với GDP tính cho phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Có sự chênh lệch này là do các nguyên nhân như sau:
+ Dữ liệu đầu vào để tính tổng sản phẩm trong tỉnh còn nhiều bất cập, vừa thiếu, vừa trùng lặp, chưa thống nhất về phương pháp tính, nội dung và phạm vi tính toán.
+ Mỗi một địa phương lại có một mục tiêu một con số cụ thể để phấn đấu phát triển kinh tế – xã hội riêng, đa phần là cao hơn nhiều so với GDP toàn quốc. Địa phương nào cũng cố gắng để đạt được mục tiêu này, đây chính nguyên nhân sâu xa nhất dẫn đến chênh lệch GRDP và GDP.
+ Việc thu thập thông tin tại các địa phương cho đơn vị hạch toàn ngành gặp nhiều khó khăn với nhiều hệ thống chỉ số giá, hệ số chi phí trung gian chưa được hoàn thiện và đồng bộ, năng lực cán bộ địa phương còn chưa cao…
Chính vì vậy nên chỉ tiêu GRDP được ra đời để phù hợp với tình hình triển khai thống kê của các địa phương. Từ năm 2018 thì Tổng cục Thống kê đã tiến hành tính GRDP cho các tỉnh và thành phố.
Chỉ số xếp hạng tăng trưởng GRDP tốt là bảng xếp hạng các khu vực (tỉnh, thành phố) dựa trên tốc độ tăng trưởng GRDP của họ. Bảng xếp hạng này giúp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế của các khu vực, đồng thời là cơ sở để thu hút đầu tư và phát triển kinh tế – xã hội.
Dưới đây là một số tiêu chí thường được sử dụng để đánh giá tăng trưởng GRDP tốt:
Chỉ số xếp hạng tăng trưởng GRDP tốt có nhiều lợi ích như:
Tuy nhiên, chỉ số xếp hạng tăng trưởng GRDP tốt cũng có một số hạn chế như:
Dưới đây là một số ví dụ về chỉ số xếp hạng tăng trưởng GRDP tốt:
Phân tích những ảnh hưởng của tăng trưởng GRDP tốt đến phát triển kinh tế và xã hội của các tỉnh
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực cho phép chúng ta đo lường mức độ gia tăng sản lượng thực sự trong nền kinh tế mà không bị nhiễu loạn bởi yếu tố lạm phát. Điều này cho phép chúng ta hiểu rõ hơn về hiệu suất thực sự của nền kinh tế và xác định liệu mức tăng trưởng đang thúc đẩy sự phát triển bền vững hay chỉ là tăng trưởng tạm thời.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực cung cấp thông tin quan trọng cho việc định hướng chính sách kinh tế. Các quốc gia thường đề ra mục tiêu tăng trưởng kinh tế trong chiến lược phát triển, và tốc độ tăng trưởng kinh tế thực giúp xác định liệu các mục tiêu này đang được đáp ứng thực sự hay không.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực liên quan mật thiết đến cách mà mức sống của dân cư cải thiện. Nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế thực cao, điều này thường kèm theo sự gia tăng thu nhập, cơ hội việc làm, và khả năng tiếp cận các dịch vụ và sản phẩm tốt hơn. Do đó, nó có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người dân.
Hiểu rõ về tốc độ tăng trưởng kinh tế thực có thể giúp chúng ta dự báo tương lai và dự đoán xu hướng phát triển của một nền kinh tế. Điều này có thể hỗ trợ các doanh nghiệp, chính phủ và nhà quản lý trong việc đưa ra quyết định và xây dựng kế hoạch dựa trên những thông tin đáng tin cậy.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực cung cấp một góc nhìn chân thực về sự tăng trưởng của một nền kinh tế mà không bị tác động của biến đổi giá. Điều này quan trọng trong việc xác định liệu tăng trưởng đang thúc đẩy sự phát triển bền vững, bảo vệ tài nguyên môi trường, và không gây ra tác động tiêu cực đối với xã hội.
Tổng quan về tăng trưởng GRDP tốt tại Việt Nam và Top 10 tỉnh có chỉ số xếp hạng tăng trưởng GRDP tốt cao nhất cả nước vào năm 2023
Trong năm 2022, 4 vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) đều có tăng trưởng GRDP cao hơn tăng trưởng GDP chung của cả nước.
Theo Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội quý IV và năm 2022 của Tổng cục Thống kê, tăng trưởng GDP cả nước đạt 8,02% so với cùng kỳ năm trước. Đây là mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2011-2022 do nền kinh tế khôi phục trở lại. Các hoạt động sản xuất kinh doanh dần lấy lại đà tăng trưởng, chính sách phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội của Chính phủ đã phát huy hiệu quả.
Cùng với đó, 4 vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) đều có tăng trưởng GRDP tốt và cao hơn tăng trưởng GDP chung của cả nước.
Cả nước hiện có 4 vùng KTTĐ với 24 tỉnh, thành: Vùng KTTĐ Bắc Bộ gồm Hà Nội, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc; vùng KTTĐ phía Nam gồm có TP. HCM, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Phước, Long An và Tiền Giang; vùng KTTĐ miền Trung hiện có Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định; vùng KTTĐ vùng đồng bằng sông Cửu Long với 4 tỉnh, thành là Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang và Cà Mau.
Trong năm 2022, vùng KTTĐ miền Trung có tăng trưởng GRDP cao nhất, đạt 10,43%, cao gấp 1,3 lần tăng trưởng GDP chung của các nước. Trong 5 địa phương thuộc vùng KTTĐ miền Trung, Đà Nẵng là tỉnh có tăng trưởng GRDP cao nhất, đạt 14,05% trong năm 2022.
Theo Tổng cục Thống kê thì 5 tỉnh, thành phố có tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) dẫn đầu cả nước trong năm nay gồm: Bắc Giang tăng 13,45%, Hậu Giang tăng 12,27%, Quảng Ninh tăng 11,03%, Khánh Hòa tăng 10,35%, TP Hải Phòng tăng 10,34% so với cùng kỳ năm 2022.
Trước đó, trong năm 2022, tốc độ tăng trưởng GRDP của 5 địa phương này cũng khá ấn tượng, trong đó Bắc Giang tăng 19,3%, Hậu Giang tăng 13,94%, Quảng Ninh tăng 10,28%, Khánh Hòa tăng 20,7%, TP Hải Phòng tăng 12,32% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP năm 2023 ước đạt 1.621.191 tỷ đồng (theo giá hiện hành).
GRDP tính theo giá so sánh 2010 đạt 1.099.072 tỷ đồng, tăng 5,81% so với năm 2022. Trong đó:
Khu vực nông lâm thuỷ sản tăng 1,53%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 4,42%, trong đó công nghiệp tăng 4,41%; khu vực thương mại dịch vụ tăng 6,79%; thuế sản phẩm tăng 3,57%.
Ngoại trừ ngành kinh doanh bất động sản có mức tăng trưởng âm 6,38%, các ngành còn lại đều có mức tăng trưởng khá như: Bán buôn, bán lẻ tăng 10,17%; vận tải, kho bãi tăng 7,64%; thông tin và truyền thông tăng 5,94%; tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 5,69%; dịch vụ hoạt động chuyên môn khoa học công nghệ tăng 6,61%; giáo dục và đào tạo tăng 7,03%; y tế và hoạt động cứu trợ tăng 3,24%.
Riêng ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống có mức tăng cao nhất (+16,38%) so với năm 2022.
Quy mô GRDP năm 2023 theo giá hiện hành ước đạt 1.297 nghìn tỷ đồng, tăng 8,3% so với năm 2022. GRDP bình quân đầu người đạt 151,1 triệu đồng, tăng 6,5%. Cơ cấu GRDP năm 2023: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 1,97%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 23,65%; khu vực dịch vụ chiếm 64,06%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 10,32% (cơ cấu GRDP năm 2022 tương ứng là: 2,08%; 24,03%; 63,22% và 10,67%).
Hoạt động sản xuất công nghiệp năm 2023 đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức từ suy giảm của thương mại toàn cầu, các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu chủ lực giảm sút, sức tiêu thụ tại thị trường trong nước chậm, chi phí đầu vào tăng cao gây áp lực lên sản xuất. Tính chung cả năm 2023, chỉ số sản xuất công nghiệp chỉ tăng 3% so với năm 2022, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,6%; chỉ số tiêu thụ tăng 3,3%.
Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn Thành phố năm 2023 đạt 506,2 nghìn tỷ đồng, tăng 9,3% so với năm 2022, trong đó, vốn Nhà nước 171,5 nghìn tỷ đồng, tăng 9,5%; vốn ngoài nhà nước 301 nghìn tỷ đồng, tăng 9,1%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 33,7 nghìn tỷ đồng, tăng 9,6%.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước (NSNN) do địa phương quản lý năm 2023 đạt 51,8 nghìn tỷ đồng, tăng 11,5% so với năm trước và bằng 89,1% kế hoạch năm, trong đó: Vốn NSNN cấp Thành phố 21,3 nghìn tỷ đồng, tăng 16,6% và đạt 84,9%; NSNN cấp huyện 28,8 nghìn tỷ đồng, tăng 8,2% và đạt 92%; NSNN cấp xã 1,7 nghìn tỷ đồng, tăng 8,4% và đạt 98,1%.
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) năm 2023, toàn Thành phố thu hút 2.943 triệu USD vốn FDI, trong đó: Đăng ký cấp mới 408 dự án với số vốn đạt 441 triệu USD; 175 dự án bổ sung tăng vốn với 307 triệu USD; 326 lượt nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần đạt 2.195 triệu USD.
UBND tỉnh Bình Dương cho biết, năm 2023, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, song với sự quyết tâm, nỗ lực của cả hệ thống chính trị, sự chung sức đồng lòng của doanh nghiệp và người dân, tình hình kinh tế-xã hội của địa phương đạt được kết quả khả quan, an sinh xã hội được đảm bảo, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững ổn định.
Cụ thể, GRDP của tỉnh quý sau cao hơn quý trước và ước cả năm tăng 5,97%; GRDP bình quân đầu người đạt 172 triệu đồng. Khu vực công nghiệp và xây dựng tiếp tục là động lực tăng trưởng chính của toàn nền kinh tế, chiếm 66,26% cơ cấu và đóng góp khoảng 70% vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm. Khu vực dịch vụ tăng trưởng mạnh mẽ, nông nghiệp tiếp tục phát triển ổn định. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ ước đạt 303.853 tỷ đồng, tăng 13,5% so với năm trước. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước thực hiện 164.300 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2022. Thu hút đầu tư trong nước 85.498 tỷ đồng vốn đăng ký kinh doanh và đầu tư nước ngoài thu hút gần 1,5 tỷ USD. Từ đó, nâng tổng số doanh nghiệp trong nước của Bình Dương lên gần 65.600 với vốn đăng ký 712.000 tỷ đồng và 4.211 dự án FDI với tổng vốn đăng ký hơn 40,3 tỷ USD. Kết quả này tạo đà mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế và khẳng định tiềm năng của tỉnh trong việc thu hút vốn đầu tư.
Năm 2023, kinh tế – xã hội TP Hải Phòng tiếp tục ổn định và phát triển. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu có sự tăng trưởng cao so cùng kỳ, một số chỉ tiêu tuy tăng thấp hơn so với cùng kỳ nhưng vẫn ở mức cao và vẫn đứng trong top đầu của cả nước như chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đứng thứ 5; chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp (IIP) đứng thứ 9.
Cụ thể, GRDP năm 2023 tăng 10,34% so với cùng kỳ năm trước, đứng thứ 5 cả nước và thứ 2 vùng Đồng bằng sông Hồng.
Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,11%; khu vực công nghiệp – xây dựng tăng 11,54%; khu vực dịch vụ tăng 10,02%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,83%.
GRDP cả dầu khí ước năm 2023 theo giá so sánh 2010 là 218.576,1 tỷ đồng, giảm 1,02% so cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân tăng trưởng giảm chủ yếu là do sản lượng khai thác dầu khí giảm mạnh.
Quy mô GRDP năm 2023 của Bà Rịa – Vũng Tàu là 366.456 tỷ đồng, GRDP bình quân đầu người đạt 308,7 triệu đồng/người/năm, giảm 5,47% so năm 2022. “Nguyên nhân quy mô GRDP và GRDP bình quân đầu người tính cả dầu đều giảm so với cùng kỳ, chủ yếu là do sự suy giảm của sản phẩm dầu thô khai thác và khí đốt”, ông Thành nói.
Trong năm 2023, Bà Rịa – Vũng Tàu đã cấp giấy đăng ký kinh doanh cho 1.853 doanh nghiệp, bằng 99,84% so với cùng kỳ năm trước với tổng vốn đăng ký hơn 18.077 tỷ đồng, tăng 4,07. Đăng ký bổ sung, thay đổi cho 2.449 lượt doanh nghiệp, tăng 62,51%. Đăng ký hoạt động cho 265 chi nhánh, văn phòng đại diện, bằng 99,62% so với cùng kỳ năm trước.
năm 2023 quy mô kinh tế Quảng Ninh đạt trên 315.000 tỷ đồng gấp 1,5 lần so với năm 2020, thu ngân sách nhà nước ước đạt trên 55.600 tỷ đồng, dẫn đầu cả nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài với con số hơn 3 tỷ USD, gấp 3,1 lần kế hoạch năm.
GRDP bình quân đầu người địa phương này năm 2023 ước đạt trên 9.400 USD, gấp 1,4 lần so với năm 2020… Nếu tiếp tục duy trì tốt đà tăng trưởng, dự báo trong 5 năm tới quy mô kinh tế của Quảng Ninh sẽ đạt hơn 600.000 tỷ đồng.
Dự báo nền kinh tế thế giới và trong nước sẽ còn tiếp tục gặp nhiều khó khăn, tại Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 27/11/2023 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 176/NQ-HĐND ngày 8/12/2023 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội năm 2024, Quảng Ninh đã đặt mục tiêu tốc độ tăng trưởng GRDP năm 2024 hơn 10%.
Tỉnh Thanh Hóa: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2023 ước đạt 7,01% (đứng thứ 29 cả nước). Quy mô GRDP năm 2023 ước đạt 272.950 tỷ đồng, đứng thứ 8/63 địa phương trong cả nước.
Trong năm 2023 tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP (theo giá so sánh 2010) đạt 246.448,8 tỷ đồng, tăng 5,3% so với cùng kỳ. GRDP bình quân đầu người năm 2023 (theo giá hiện hành) dự ước đạt 139,75 triệu đồng (tương đương 5.996,2 USD).
Dự ước cả năm 2023, tổng thu ngân sách nhà nước của tỉnh đạt khoảng 58.035 tỷ đồng, đạt 94% so với dự toán. Tổng chi ngân sách địa phương khoảng 24.418,7 tỷ đồng, đạt 94% dự toán giao đầu năm, bằng 95% so với cùng kỳ. Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 5,21% so với cùng kỳ. Dự ước giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản (giá so sánh 2010) đạt 49.021,71 tỷ đồng, tăng 3,94% so cùng kỳ.
Năm 2023, kinh tế thế giới tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức, ảnh hưởng nặng nề đến kinh tế – xã hội đất nước nói chung, Bắc Ninh nói riêng. GRDP của tỉnh (theo giá so sánh 2010) giảm 9,28%. Tuy nhiên với nỗ lực của cả hệ thống chính trị, các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, bức tranh kinh tế – xã hội cả năm có sự khởi sắc, một số chỉ tiêu kinh tế – xã hội vẫn nằm trong tốp đầu cả nước.
Quy mô GRDP (theo giá hiện hành) năm 2023 ước đạt 220.223 tỷ đồng, đứng thứ 4 vùng đồng bằng sông Hồng và đứng thứ 9 cả nước.
GRDP bình quân đầu người ước đạt 145,1 triệu đồng/người, đứng thứ 4 vùng đồng bằng sông Hồng và đứng thứ 7 cả nước.
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu ước đạt 73,6 tỷ USD; cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 7 tỷ USD.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 40,3 tỷ USD, đứng thứ Nhất vùng đồng bằng sông Hồng và đứng thứ 2 cả nước; nhập khẩu đạt 33,3 tỷ USD, đứng thứ 2 vùng đồng bằng sông Hồng, đứng thứ 3 cả nước.
Tỉnh Nghệ An: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2023 đạt 7,14% (đứng thứ 26 cả nước). Quy mô GRDP (giá hiện hành) năm 2023 ước đạt 195.199 tỷ đồng, đứng thứ 10/63 địa phương trong cả nước. Đặc biệt, tỉnh Nghệ An đã có sự bứt phá về thu hút FDI, là điểm sáng nổi bật: Năm 2022 lần đầu tiên vào nhóm 10/63 địa phương thu hút FDI lớn nhất với tổng số vốn đăng ký 961,3 triệu USD; năm 2023, tính đến ngày 7/12/2023, tổng số vốn đầu tư cấp mới và điều chỉnh là 1,42 tỷ USD (dự kiến cả năm 2023 đạt xấp xỉ 1,5 tỷ USD).
Trên đây là những thông tin tổng quan về “Top 10 tỉnh thành có chỉ số GRDP ước tính cao nhất cả nước năm 2023” do Sen Vàng Group cung cấp. Hy vọng với những thông tin trên giúp chủ đầu tư, nhà đầu tư và doanh nghiệp có thêm những thông tin về thị trường Bình Dương để cân nhắc, xem xét trước khi đầu tư. Ngoài ra để xem thêm các bài viết về tư vấn phát triển dự án, anh chị, bạn đọc có thể truy cập trang web https://senvangdata.com.vn/. |
————————–
Dịch vụ tư vấn Phát triển dự án: Xem chi tiết
Xem thêm các dịch vụ / tài liệu khác của Sen Vàng :
————————–
Khóa học Sen Vàng:
Xây dựng tiêu chí lựa chọn Bất động sản
Khóa học R&D – Nghiên cứu và phát triển bất động sản
Hoạch định chiến lược đầu tư bất động sản cá nhân
—————————
Bất động sản Sen Vàng – Đơn vị tư vấn phát triển dự án bất động sản uy tín, chuyên nghiệp Việt Nam
Website: https://senvanggroup.com/
Website: https://senvangdata.com/
Youtube: https://tinyurl.com/vt82l8j
Hotline: 0948 48 48 59
Group cộng đồng Kênh đầu tư Sen Vàng : https://zalo.me/g/olgual210
#senvanggroup #senvangrealestate #kenhdautusenvang #dịch_vụ_tư_vấn_phát_triển_dự_án #thị_trường_bất_động_sản_2023 #phat_triển_dự_án #tư_ vấn_chiến _ lược_kinh_doanh #xây_dựng_kế_hoạch_phát_triển #chiến_lược_tiếp_thị_dự_án
Copyright © 2022 Bản quyền thuộc về SEN VÀNG GROUP