Tỉnh Nghệ An vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, hướng tới hệ thống giao thông đồng bộ, hiện đại, thúc đẩy liên kết vùng và phát triển kinh tế – xã hội.
Quy hoạch tập trung mở rộng và nâng cấp các tuyến cao tốc Bắc – Nam phía Đông (CT.01), Viêng Chăn – Thanh Thủy – Hà Nội (CT.18) và vành đai 5 Hà Nội (CT.39), tạo kết nối hiệu quả với vùng Bắc Trung Bộ và cả nước. Đồng thời, tỉnh đẩy mạnh phát triển cảng Cửa Lò, cảng cạn (ICD) và nâng cấp hạ tầng đường sắt, gia tăng khả năng logistics và vận tải hàng hóa quốc tế.
Với định hướng này, Nghệ An kỳ vọng tạo sức bật mới, kết nối chặt chẽ với các tỉnh lân cận như Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình và phát huy vai trò trong hành lang kinh tế Đông – Tây, góp phần thu hút đầu tư và phát triển bền vững.
Cùng Sen Vàng tìm hiểu chi tiết về định hướng giao thông Nghệ An trong bài viết này!
Tổng quan về tỉnh Nghệ An
Vị trí địa lý.
Vị trí tỉnh Nghệ An trong khu vực Bắc Trung Bộ và cả nước.
Nằm ở trung tâm Bắc Trung Bộ, Nghệ An có diện tích 16.486,49 km², phía Đông giáp biển (82 km bờ biển), phía Tây giáp CHDCND Lào (468,281 km biên giới), phía Nam giáp Hà Tĩnh, phía Bắc giáp Thanh Hóa.
Với mạng lưới giao thông đa dạng gồm đường bộ, đường sắt, đường thủy và hàng không, Nghệ An kết nối thuận lợi với Hà Nội, vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và cả nước. Các tuyến Quốc lộ 1A, Quốc lộ 7, đường sắt Bắc – Nam, sân bay Vinh và cảng Cửa Lò tạo điều kiện cho giao thương nội địa và quốc tế.
Vị trí địa lý chiến lược giúp Nghệ An phát huy tối đa lợi thế cạnh tranh, đẩy mạnh hợp tác vùng và mở rộng hợp tác kinh tế với Lào và các thị trường quốc tế, góp phần vào phát triển kinh tế – xã hội bền vững.
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Nghệ An
Tình hình dân số.
Tỉnh Nghệ An dân số thành thị chỉ chiếm gần 1/5 tổng quy mô dân số. Dân cư phân bố không đều giữa các thành phố thị xã và các huyện. Thành phố Vinh vừa có quy mô dân số lớn nhất, vừa có mật độ dân số lớn nhất trong khi thị xã Cửa Lò có quy mô dân số nhỏ nhất, nhưng lại có mật độ dân số đứng thứ 2.
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Nghệ An
Kinh tế
Năm 2024, Nghệ An ghi nhận tốc độ tăng trưởng ấn tượng 9,01%, đưa tổng quy mô nền kinh tế (theo giá hiện hành) đạt hơn 216.943 tỷ đồng, tăng thêm 114.416 tỷ đồng so với năm 2023.Với mức tăng trưởng liên tục từ 6,13% (2021), 8,78% (2022), 7,14% (2023) đến 9,01% (2024), Nghệ An tiếp tục khẳng định vị thế và tiềm năng phát triển kinh tế bền vững.
Tốc độ tăng trưởng từng lĩnh vực của Nghệ An năm 2024 so với năm 2023. Nguồn: Cục Thống kê Nghệ An
CPI
Tốc độ tăng/giảm CPI tháng 11 và 11 tháng các năm giai đoạn 2020-2024
FDI
Đến hết tháng 11/2024, Nghệ An đã thu hút hơn 1,56 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đạt 120,5% so với cùng kỳ năm trước. Với kết quả này, Nghệ An vươn lên vị trí thứ 9/63 tỉnh, thành phố trong cả nước, quay trở lại top 10 địa phương dẫn đầu về thu hút FDI sau 10 tháng ở ngoài nhóm này.
Nguồn: Sen Vàng tổng hợp
Thương mại dịch vụ
Tháng 11/2024, doanh thu bán lẻ hàng hóa tại Nghệ An ước đạt 10.360,3 tỷ đồng, chiếm 78,72% tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ, tăng 0,84% so với tháng trước và tăng 18,02% so với cùng kỳ năm 2023.
Lũy kế 11 tháng đầu năm 2024, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 104.576,9 tỷ đồng, chiếm 74,38% tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ, ghi nhận mức tăng trưởng 23,24% so với cùng kỳ năm ngoái.
Kết quả này cho thấy sức mua tăng mạnh và sự phục hồi tích cực của thị trường bán lẻ Nghệ An.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 11 tháng các năm 2020 – 2024
Du lịch
Năm 2024, Nghệ An đã đón 9,45 triệu lượt khách du lịch, đạt 113% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, khách lưu trú đạt 5,93 triệu lượt (112% so với năm trước) và khách quốc tế đạt 120.500 lượt, tăng mạnh lên 155%.Tổng thu từ khách du lịch ước tính đạt 28.569 tỷ đồng, trong đó doanh thu trực tiếp từ du lịch chiếm 11.160 tỷ đồng.
Đồi chè Thanh Chương, điểm du lịch thu hút khách.
Tình hình hệ thống giao thông tỉnh Nghệ An
Nghệ An sở hữu mạng lưới giao thông phân bố hợp lý, bao gồm đầy đủ 5 loại hình: đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng không và đường biển. Đường sắt, hàng không, cảng biển do Trung ương quản lý cả về quy hoạch và khai thác, trong khi đường bộ và đường thủy nội địa được phân chia quản lý giữa Trung ương và tỉnh theo quy định pháp luật. Sự đồng bộ và đa dạng trong hệ thống giao thông giúp Nghệ An nâng cao khả năng kết nối vùng, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội bền vững.
Đường bộ
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Nghệ An
a.Quốc lộ
Đường bộ cao tốc: Hiện Nghệ An đang triển khai hai dự án đường cao tốc gồm Nghi Sơn – Diễn Châu và Diễn Châu – Bãi Vọt, thuộc tuyến cao tốc Bắc – Nam phía Đông, với tổng chiều dài khoảng 87,84 km. Tuyến cao tốc được quy hoạch 6 làn xe, giai đoạn 1 đang xây dựng 4 làn xe.
Quốc lộ: Tỉnh Nghệ An có 16 quốc lộ với tổng chiều dài 1.727 km (không tính các đoạn trùng lặp). Trong đó, Khu Quản lý đường bộ II quản lý 8 tuyến với 820 km, bao gồm các quốc lộ QL1 (kể cả tuyến tránh), QL7, QL46, QL46B, QL46C, QL48C, QL8C và đường Hồ Chí Minh. Sở Giao thông Vận tải được ủy quyền quản lý 8 tuyến còn lại với tổng chiều dài 907 km, bao gồm QL7B, QL7C, QL15, QL16, QL48, QL48B, QL48D và QL48E.
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Nghệ An
b.Hệ thống đường tỉnh
Đến quý II/2021, Nghệ An có 39 tuyến đường tỉnh với tổng chiều dài khoảng 947,28 km, trong đó 824 km đã được đưa vào quản lý, duy tu. Hạ tầng đường tỉnh gồm 17,391 km đường bê tông xi măng, 101,23 km đường bê tông nhựa, 648,93 km đường láng nhựa và 56,54 km đường cấp phối, đất. Phần lớn các tuyến đường tỉnh đạt quy mô cấp V và VI, chiếm 84,81%.
Bến bãi đường bộ
Nghệ An hiện có 17 bến xe khách phục vụ các tuyến vận tải khách cố định, trong đó 13 bến do Công ty CP Bến xe Nghệ An quản lý, 1 bến xe Miền Trung (Công ty CP ĐT&PT Miền Trung), 1 bến xe Phía Đông (Công ty TNHH Văn Minh), 1 bến xe Sơn Hải (HTX DVVT Huy Hải – Quỳnh Lưu) và 1 bến xe Yên Thành (Công ty CP ĐT XD&TM Sông Dinh). Hiện vẫn còn 7 huyện chưa có bến xe gồm Anh Sơn, Kỳ Sơn, Hoàng Mai, Diễn Châu, Nghĩa Đàn, Hưng Nguyên và Nghi Lộc. Các trạm dừng nghỉ chủ yếu hình thành tự phát, chưa đạt chuẩn và thiếu trên các tuyến đường tỉnh. Bãi đỗ xe tập trung tại đô thị, khu công nghiệp, trung tâm thương mại, bệnh viện nhưng vẫn thiếu, đặc biệt tại TP. Nghệ An, dẫn đến tình trạng đậu đỗ xe không đúng nơi quy định, gây mất trật tự an toàn giao thông.
Giao thông đô thị
Nghệ An có 4 đô thị: TP. Vinh, TX. Cửa Lò, TX. Thái Hòa, TX. Hoàng Mai và các thị trấn huyện. Tổng chiều dài đường đô thị đạt 1.132 km. TP. Vinh có 203,7 km đường trục chính (rộng 4-22 m) và 548,9 km đường khu dân cư (mặt nhựa, bê tông, đất). TX. Cửa Lò có 36,8 km đường trục chính (rộng 21-42 m) và 100,6 km đường khu dân cư (rộng 5-20 m, chủ yếu nhựa và bê tông). TX. Thái Hòa có 14,6 km đường trục chính (rộng 6-12 m) và 200,2 km đường khu dân cư (nhựa, bê tông, đất). TX. Hoàng Mai có 63,1 km đường trục đô thị (rộng 4-42 m) và hơn 150 km đường khu dân cư (nhựa, bê tông, cấp phối).
Giao thông nông thôn
Giao thông nông thôn có khoảng 3.782,4 km đường huyện và 11.882,5 km đường xã, chủ yếu từ cấp VI trở xuống, mặt nhựa, bê tông, đất.
c.Đường thủy nội địa
Nghệ An có 15 tuyến sông, kênh với tổng chiều dài 1.159,6 km, gồm 4 tuyến đường thủy nội địa quốc gia (Sông Lam, Sông Hoàng Mai, Kênh Nhà Lê, Lan Châu – Hòn Ngư, dài 217,1 km), 4 tuyến địa phương (Sông Lam, Kênh Nhà Lê, Kênh Nam Đàn, Kênh âu Vòm Cóc, dài 45,5 km) và 7 tuyến tự nhiên do UBND cấp huyện quản lý (dài khoảng 897 km). Địa hình sông ngắn, cạn, độ dốc lớn, vận tải thủy chủ yếu là khách ngang sông và hàng hóa ngắn tuyến, tập trung ở khu vực phía Đông gần cửa biển, phục vụ sản xuất nội tỉnh (vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, nông lâm sản, hải sản, than, phân bón, xi măng).
Tỉnh có 6 cửa sông lớn: Cửa Hội, Cửa Lò, Cửa Vạn, Cửa Thơi, Cửa Quèn, Cửa Cờn. Hiện có 28 bến hàng hóa, chủ yếu là bến tự nhiên, 8 bến xây dựng bằng đá, tập trung dọc Sông Lam và Sông Hoàng Mai. Phần lớn bến tạm trên nền đất tự nhiên, chưa đầu tư hệ thống kho bãi.
d.Cảng biển
Khu bến Nam Cửa Lò:
Bến số 1-4 có tổng chiều dài 656m, tiếp nhận tàu 10.000 tấn, công suất đạt 2,5 triệu tấn/năm. Bến số 5-6 dài 450m (mỗi bến 225m), tiếp nhận tàu 30.000 DWT giảm tải, công suất từ 1,55 – 3,25 triệu tấn/năm; trong đó, bến số 5 đã khai thác, bến số 6 đang xây dựng. Bến số 7-8 được đề xuất xây dựng với 2 cầu cảng tổng hợp-container dài 500m, tiếp nhận tàu 49.000 DWT và container 3.000 TEU; giai đoạn 1 sẽ xây bến số 7 dài 250m, công suất 2-3 triệu tấn/năm.
Khu bến Bắc Cửa Lò:
Bến cảng Vissai đã hoàn thành 2 bến quốc tế (tàu 70.000 tấn) và 4 bến nội địa (tàu 30.000 tấn), với công suất trên 5 triệu tấn/năm; hiện đang nâng cấp các bến nội địa lên 50.000 tấn và xây dựng các bến số 4-7. Bến cảng xăng dầu DKC có 1 cầu cảng tiếp nhận tàu xăng dầu 49.000 DWT và 1 cầu cảng cho tàu xăng dầu, nhựa đường 10.000 DWT. Khu bến phía Bắc cảng Cửa Lò định hướng xếp dỡ hàng tổng hợp, phục vụ Khu kinh tế Đông Nam, dự kiến xây 1 cầu cảng dài 252m (tàu 30.000 DWT) và 1 cầu cảng dài 285m (tàu 50.000 DWT).
Khu bến Hưng Hòa: Là cảng chuyên dùng, tiếp nhận tàu xăng dầu tải trọng 1.200 DWT.
Khu bến Cửa Hội: Là bến chuyên dùng, có 1 cầu tàu dài 100m, phục vụ tàu đánh cá và tàu thi công công trình.
Khu bến Bến Thủy: Bến tổng hợp thuộc Công ty Cổ phần Cảng Nghệ Tĩnh, gồm 3 cầu tàu dài 150m, tiếp nhận tàu trọng tải 1.000 – 2.000 tấn, dự kiến chuyển đổi mục đích phục vụ du lịch.
Khu bến Nghi Hương: Là cảng chuyên dụng nhập xăng dầu sản phẩm, tiếp nhận tàu 10.000 tấn.
Khu bến Đông Hồi: Hiện chưa triển khai xây dựng.
Tuyến luồng hàng hải Cửa Hội – Bến Thủy: Phục vụ kết nối giao thông hàng hải giữa các khu bến trong khu vực.
f.Đường sắt
Tuyến đường sắt Hà Nội – TP. Hồ Chí Minh là tuyến xương sống quốc gia, đoạn qua Nghệ An dài 95,535 km, khổ đường 1.000 mm, tốc độ tàu khách đạt 80 km/h và tàu hàng đạt 60 km/h. Tuy nhiên, đoạn từ Cửa Nam đến Yên Xuân có nền đường thấp, dễ bị ảnh hưởng bởi lũ lụt. Tuyến nhánh Cầu Giát – Nghĩa Đàn dài 32 km, phục vụ vận chuyển nông sản và khoáng sản nhưng hiện đã ngừng hoạt động. Trên địa bàn có 8 ga đường sắt, trong đó ga Vinh là ga loại I hỗn hợp, nhưng quy mô nhỏ, kho bãi và công nghệ xếp dỡ còn hạn chế, chưa đáp ứng tốt nhu cầu logistics. Tuyến đường sắt có 57 đường ngang hợp pháp, gồm 17 đường ngang có gác, 37 đường ngang có cảnh báo tự động và 3 đường ngang có biển báo.
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Nghệ An
g.Đường hàng không
Cảng hàng không quốc tế Vinh nằm cách trung tâm TP. Vinh khoảng 6 km về phía Bắc, là cảng hàng không quốc tế cấp 4C với diện tích nhà ga 11.706 m², công suất phục vụ 0,6 triệu hành khách quốc tế, 2 triệu hành khách nội địa và 2.000 tấn hàng hóa mỗi năm. Năm 2019, cảng hàng không Vinh đạt sản lượng vận tải cao nhất khu vực Bắc Trung Bộ với 36,8% lượng hành khách và 44,4% lượng hàng hóa.
Nhà ga có 2 tầng, tầng 1 phục vụ hành khách đến và tầng 2 phục vụ hành khách đi, với 28 quầy làm thủ tục, 4 thang máy, 2 băng chuyền hành lý đi và 2 băng chuyền hành lý đến, cùng hệ thống camera và máy soi chiếu an ninh hiện đại.
Là cảng hàng không lưỡng dụng (dân dụng và quân sự), cảng có 1 đường băng dài 2.400 m, rộng 45 m, 7 vị trí đỗ, hệ thống đèn đêm và ILS, đáp ứng khai thác máy bay cỡ A320, A321. Hiện tại, 4 hãng hàng không nội địa (Vietnam Airlines, Vietjet Air, Pacific Airlines, Bamboo Airways) đang khai thác các tuyến bay nội địa và quốc tế, kết nối Vinh với Buôn Ma Thuột, Cần Thơ, Đà Lạt, Hà Nội, Nha Trang, Phú Quốc, TP. Hồ Chí Minh, Côn Đảo, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Pleiku và nhiều địa phương khác.
III. Quy hoạch phát triển hạ tầng giao thông tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 205
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Nghệ An
1.1. Phương án phát triển giao thông vận tải đường bộ
Theo Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 01/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ, quy hoạch hệ thống quốc lộ và cao tốc tại Nghệ An giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050, bao gồm:
Nguồn: Báo cáo quy hoạch tỉnh Nghệ An
2.Quy hoạch phát triển đường thủy nội địa
Luồng tuyến
Cửa Hội – Bến Thủy: Cấp I, 19 km.
Thượng lưu cảng Bến Thủy – hạ lưu đập Bara Đô Lương: Cấp III, 103,7 km.
Đập Bara Đô Lương – hạ lưu Trạm thủy văn Dừa: Cấp IV, 39,7 km.
Trạm thủy văn Dừa – ngã ba Cây Chanh: Cấp IV, 14 km.
Các tuyến khác:
Kênh Nhà Lê: Cấp V, 36 km.
Sông Hoàng Mai: Cấp III, 18 km.
Tuyến Lan Châu – Hòn Ngư: Cấp I, 5,7 km.
– Sông Lam (Ngã ba Cây Chanh – thị trấn Con Cuông): Cấp IV-V, 26,4 km.
– Kênh Nhà Lê: 85 km (Cấp VI-V) và 7 km (Cấp V-VI).
– Kênh đào Âu Vòm Cóc: Cấp V-VI, 2,1 km.
– Kênh Nam Đàn – Vinh: Cấp V-VI, 24 km.
– Sông Con: Cấp V-VI, 45 km.
– Sông Hiếu: Cấp V-VI, 58 km.
b) Cảng, bến thủy nội địa
Phát triển cảng, bến phù hợp với quy hoạch hạ tầng và tuân thủ pháp luật hiện hành.
Quy hoạch phát triển đường sắt
Tuyến đường sắt Hà Nội – TP. Hồ Chí Minh đi qua tỉnh Nghệ An với chiều dài khoảng 95,535 km, bắt đầu từ Quỳnh Lưu (giáp tỉnh Thanh Hóa) đến Nam Cường (giáp tỉnh Hà Tĩnh). Trong giai đoạn 2021 – 2030, tỉnh sẽ nâng cấp và hiện đại hóa tuyến đường sắt này, đảm bảo tốc độ tàu khách đạt 80 – 90 km/h và tàu hàng 50 – 60 km/h. Các hạng mục cải tạo bao gồm nâng cấp cầu yếu, mở rộng đường trong ga và đồng bộ hóa hệ thống thông tin tín hiệu. Định hướng đến 2050, tuyến đường sắt sẽ được tiếp tục đầu tư hiện đại hóa để đáp ứng nhu cầu vận tải ngày càng cao.
Bên cạnh tuyến đường sắt Bắc – Nam, Nghệ An cũng có kế hoạch khôi phục tuyến đường sắt Nghĩa Đàn – Cầu Giát khi có nhu cầu vận tải. Việc tái vận hành tuyến này sẽ góp phần nâng cao năng lực vận chuyển hàng hóa và phát triển kinh tế địa phương.
Trong giai đoạn 2021 – 2030, Nghệ An sẽ triển khai tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc – Nam, từ ga Ngọc Hồi đến ga Thủ Thiêm, với đoạn ưu tiên Hà Nội – Vinh dài khoảng 86 km. Tuyến đường sắt tốc độ cao này sẽ sử dụng đường đôi, khổ 1.435 mm, giúp nâng cao tốc độ và hiệu quả vận tải. Tỉnh cũng dự kiến đặt ga tại xã Hưng Tây, huyện Hưng Nguyên và khu Depot tại Hưng Tân, Hưng Thắng, đồng thời nghiên cứu quy hoạch đô thị theo mô hình TOD quanh các nhà ga. Mục tiêu đến năm 2050, Nghệ An sẽ hoàn thiện toàn bộ tuyến đường sắt tốc độ cao, tạo động lực phát triển mạnh mẽ cho khu vực.
Một trong những điểm nhấn quan trọng trong quy hoạch lần này là tuyến đường sắt kết nối cảng biển Cửa Lò. Tuyến đường sắt mới sẽ kết nối từ ga Quán Hành, ga Nghi Long đến khu bến Cửa Lò, nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa và hỗ trợ phát triển dịch vụ logistics. Việc kết nối trực tiếp đến cảng biển sẽ giúp Nghệ An tận dụng tốt lợi thế về vị trí địa lý, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu và thu hút đầu tư.
Ngoài các tuyến đường sắt quốc gia và kết nối cảng biển, Nghệ An cũng tập trung quy hoạch tuyến đường sắt đô thị Vinh – Cửa Lò. Tuyến này sẽ được xây dựng phù hợp với trục đường kết nối Vinh – Cửa Lò, tạo điều kiện thuận lợi cho di chuyển nội tỉnh, góp phần giảm tải áp lực giao thông đường bộ và thúc đẩy du lịch, dịch vụ phát triển.
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu thị trường tỉnh Nghệ An
Cảng biển Nghệ An thuộc nhóm cảng biển số 2 (khu vực Bắc Trung Bộ) và được xếp loại cảng loại I. Quy hoạch cảng biển Nghệ An bao gồm 5 khu bến cùng các bến phao neo đậu chuyển tải, đóng vai trò phục vụ nhu cầu vận tải liên vùng và trong vùng, đồng thời hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội địa phương.
Khu bến Nam Cửa Lò hiện đang hoạt động với phạm vi trải dài từ hạ lưu đập Bara Nghi Quang đến mũi Rồng. Khu bến này có chức năng hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Nghệ An, đặc biệt là Khu kinh tế Đông Nam, và đóng vai trò tiếp chuyển hàng hóa quá cảnh cho Lào và Đông Bắc Thái Lan. Khu bến quy hoạch gồm các bến tổng hợp, hàng rời, container, hàng lỏng/khí, cảng khách và du thuyền gắn với du lịch Cửa Lò, đáp ứng tàu trọng tải đến 30.000 tấn.
Khu bến Bắc Cửa Lò nằm từ mũi Gà đến mũi Rồng, phục vụ trực tiếp các cơ sở công nghiệp liền kề và Khu kinh tế Đông Nam, phát triển theo nhu cầu của nhà đầu tư. Quy hoạch bao gồm các bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí, và có thể kết hợp bến khách quốc tế khi cần thiết. Khu bến này có khả năng tiếp nhận tàu hàng rời đến 100.000 tấn, tàu hàng lỏng/khí đến 50.000 tấn, và tàu khách quốc tế đến 225.000 GT.
Khu bến Đông Hồi là khu bến mới, được quy hoạch từ mũi Đông Hồi (giáp tỉnh Thanh Hóa) đến phía Bắc mũi Đầu Rồng (núi Cháy). Đây sẽ là khu bến phục vụ phát triển kinh tế liên vùng, hỗ trợ khu bến Nghi Sơn để tạo thành cụm cảng Nghi Sơn – Đông Hồi. Trước mắt, khu bến sẽ tập trung xây dựng các bến phục vụ công nghiệp Đông Hồi, các KCN vùng Bắc, Tây Bắc Nghệ An và các vùng phụ cận, với khả năng tiếp nhận tàu từ 50.000 – 70.000 tấn.
Khu bến Bến Thủy, Cửa Hội nằm trên sông Lam, hiện đang hoạt động như một bến vệ tinh, phục vụ địa phương. Trong tương lai, khu bến này sẽ được nghiên cứu chuyển đổi công năng thành bến dịch vụ và du lịch, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế du lịch của tỉnh Nghệ An. Khu bến quy hoạch tiếp nhận tàu trọng tải đến 2.000 tấn, chủ yếu là bến tổng hợp và hàng lỏng (xăng dầu).
Quy hoạch cảng biển Nghệ An cũng bao gồm các bến phao và khu neo đậu chuyển tải, nhằm hỗ trợ hoạt động vận tải hàng hóa và đảm bảo an toàn giao thông đường thủy.
Quy hoạch Cảng Cạn và Trung Tâm Logistics tại Nghệ An
Nghệ An sẽ phát triển các cảng cạn và trung tâm logistics tại các khu kinh tế, khu công nghiệp và dọc các hành lang vận tải chính như QL.1A, QL.7C, QL.48D. Ưu tiên các vị trí kết nối thuận lợi với cảng biển, đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và vận tải sông pha biển.
Cảng cạn đóng vai trò tập kết, luân chuyển hàng hóa, giảm chi phí vận chuyển và hỗ trợ các khu công nghiệp, xuất nhập khẩu hàng hóa.
Quy hoạch cụ thể:
Kết luận
Quy hoạch giao thông tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 thể hiện tầm nhìn chiến lược trong việc phát triển hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, tạo nền tảng vững chắc cho tăng trưởng kinh tế – xã hội. Việc nâng cấp các tuyến cao tốc, phát triển cảng biển, cảng cạn, cùng hệ thống giao thông đa dạng và kết nối hiệu quả không chỉ giúp Nghệ An gia tăng năng lực logistics mà còn mở rộng cơ hội giao thương quốc tế, đặc biệt là với các quốc gia trong khu vực ASEAN và thị trường quốc tế rộng lớn.
Với tiềm năng địa lý, hạ tầng giao thông phát triển và định hướng đúng đắn, Nghệ An đang từng bước khẳng định vị thế là điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư, góp phần thúc đẩy phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và tạo động lực mạnh mẽ cho liên kết vùng Bắc Trung Bộ cũng như cả nước.
Trên đây là những thông tin tổng quan về ” Tóm tắt quy hoạch du lịch Tỉnh Nghệ An giai đoạn năm 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” do Sen Vàng Group cung cấp. Hy vọng với những thông tin trên giúp chủ đầu tư, nhà đầu tư và doanh nghiệp có thêm những thông tin về một trong những tiêu chí cần cân nhắc, xem xét trước khi đầu tư. Ngoài ra để xem thêm các bài viết về tư vấn phát triển dự án, anh chị, bạn đọc có thể truy cập trang web senvangdata.com |
![]() |
Xem thêm các bài viết về tỉnh Nghệ An:
Tóm tắt quy hoạch và tiềm năng phát triển BĐS tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050
Tóm tắt quy hoạch du lịch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050
______________
Xem thêm các dịch vụ / tài liệu khác của Sen Vàng :
Dịch vụ tư vấn : https://senvangdata.com.vn/dich-vu/dich-vu-tu-van
Tài liệu : https://senvangacademy.com/collections/tai-lieu/
Báo cáo nghiên cứu thị trường : https://senvangdata.com/reports
————————–
Khóa học Sen Vàng:
Xây dựng tiêu chí lựa chọn Bất động sản : https://senvangacademy.com/…/xay-dung-tieu-chi-lua…/
Khóa học R&D – Nghiên cứu và phát triển bất động sản : https://senvangacademy.com/…/khoa-hoc-rd-nghien-cuu-va…/
Hoạch định chiến lược đầu tư bất động sản cá nhân : https://senvangacademy.com/…/hoach-dinh-chien-luoc-dau…/
—————————
Bất động sản Sen Vàng – Đơn vị tư vấn phát triển dự án bất động sản uy tín, chuyên nghiệp Việt Nam
Website: https://senvanggroup.com/
Website Cổng thông tin dữ liệu : https://senvangdata.com/
Youtube: https://tinyurl.com/vt82l8j
Group cộng đồng Kênh đầu tư Sen Vàng : https://zalo.me/g/olgual210
Fanpage: https://www.facebook.com/bds.senvangdata
Linkedin: https://www.linkedin.com/in/ngocsenvang/
TikTok: https://www.tiktok.com/@senvanggroup
Hotline liên hệ: 0948.48.48.59
Email: info@senvanggroup.com
————————————————————————–
© Bản quyền thuộc về : Kênh Đầu Tư Sen Vàng
© Copyright by “Kenh Dau Tu Sen Vang” Channel ☞ Do not Reup
#senvanggroup, #kenhdautusenvang, #phattrienduan, #phattrienbenvung, #realcom, #senvangdata,#congtrinhxanh, #taichinhxanh #proptech, #truyenthongbatdongsan #thuonghieubatdongsan,
#công_ty_tư_vấn_phát_triển_dự_án
#R_D_Nghiên_cứu_phát_triển_dự_án_bất_động_sản
#phân_tích_chuyên_gia_bất_động_sản
#tiêu_điểm_bình_luận_thị_trường_bất_động_sản
Copyright © 2022 Bản quyền thuộc về SEN VÀNG GROUP