Quảng Ninh, vùng đất Đông Bắc Việt Nam, không chỉ nổi bật với vị trí chiến lược trong tam giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh mà còn là kho tàng di sản thiên nhiên, văn hóa vật thể và phi vật thể phong phú. Với Vịnh Hạ Long – Di sản Thiên nhiên Thế giới hai lần được UNESCO công nhận, 541 di tích lịch sử – văn hóa, 7 di sản phi vật thể quốc gia, và hệ sinh thái đa dạng với hơn 4.000 loài động thực vật, Quảng Ninh sở hữu tiềm năng vượt trội để phát triển du lịch và bất động sản bền vững. Quảng Ninh hội tụ đầy đủ điều kiện để phát triển bất động sản bền vững Quảng Ninh, từ sinh thái biển – rừng đến di sản văn hóa và công nghiệp.Các yếu tố như kinh tế đêm (chợ đêm Hạ Long, lễ hội Carnaval), khu phố đi bộ Bãi Cháy, công trình biểu tượng như Đền Cửa Ông, và di sản công nghiệp vùng mỏ càng củng cố vị thế của tỉnh. Là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực bất động sản, Sen Vàng cam kết khai thác tiềm năng này để tạo ra các sản phẩm bất động sản xanh, văn hóa, và tâm linh, góp phần vào sự thịnh vượng của Quảng Ninh, phù hợp với các mục tiêu phát triển bền vững (SDG) của Liên Hợp Quốc, cụ thể là SDG 11 (Thành phố bền vững), SDG 15 (Hệ sinh thái và đa dạng sinh học), và SDG 17 (Quan hệ đối tác).
Bảng : Thống kê di sản, bảo tồn và ứng dụng vào concept bất động sản tại Quảng Ninh |
||||||||||
Loại hình |
Tên di sản/Loài/Nỗ lực bảo tồn |
Mô tả ngắn gọn |
Khu vực |
Giá trị nổi bật |
Trạng thái bảo tồn |
Ứng dụng tiềm năng vào BĐS |
Cơ quan quản lý phụ trách bảo tồn |
Ảnh hưởng biến đổi khí hậu |
Mức độ ưu tiên bảo tồn |
|
1 |
Di sản thiên nhiên |
Vịnh Hạ Long |
Di sản thế giới UNESCO (1994, 2000), kỳ quan thiên nhiên thế giới |
TP Hạ Long |
Giá trị địa chất, sinh thái, du lịch quốc tế |
Bảo tồn nghiêm ngặt theo Công ước UNESCO; hạn chế xây dựng |
Khu nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp, du lịch thuyền, công viên địa chất |
Ban Quản lý Vịnh Hạ Long, Sở TN&MT Quảng Ninh |
Ngập úng, xói mòn, ô nhiễm nước; giải pháp: xử lý nước thải, giám sát sinh thái |
Rất cao |
2 |
Di sản thiên nhiên |
Vườn quốc gia Bái Tử Long |
Hệ sinh thái biển đảo, đa dạng sinh học, rừng nguyên sinh |
Huyện Vân Đồn |
Giá trị sinh thái, du lịch khám phá, nghiên cứu khoa học |
Bảo tồn nghiêm ngặt, hạn chế tiếp cận du khách |
Khu nghỉ dưỡng sinh thái, tour du lịch khám phá, trung tâm nghiên cứu |
Ban Quản lý Vườn quốc gia Bái Tử Long, Sở TN&MT Quảng Ninh |
Ô nhiễm biển, suy giảm san hô; giải pháp: giới hạn du khách, phục hồi san hô |
Rất cao |
3 |
Di sản thiên nhiên |
Khu bảo tồn Đồng Sơn–Kỳ Thượng |
Rừng đặc dụng, hệ sinh thái núi đá vôi, đa dạng sinh học |
TP Uông Bí |
Giá trị sinh thái, tâm linh, du lịch sinh thái |
Quy hoạch bảo tồn, cần đầu tư dài hạn |
Resort chăm sóc sức khỏe, khu du lịch sinh thái, trung tâm thiền |
Sở TN&MT Quảng Ninh, UBND TP Uông Bí |
Sạt lở đất, suy giảm đa dạng sinh học; giải pháp: trồng rừng, gia cố địa chất |
Cao |
4 |
Loài động vật |
Voọc Cát Bà |
Loài quý hiếm, hợp tác bảo tồn liên tỉnh với Hải Phòng |
Huyện đảo Cô Tô, Vân Đồn |
Giá trị đa dạng sinh học, du lịch sinh thái |
Hợp tác bảo tồn liên tỉnh, cần đầu tư cứu hộ |
Trung tâm giáo dục môi trường, khu quan sát động vật trong resort |
Trung tâm cứu hộ động vật, Sở TN&MT Quảng Ninh |
Mất môi trường sống, biến đổi khí hậu; giải pháp: bảo vệ rừng đảo |
Cao |
5 |
Loài cây |
Cây ngập mặn, thông, tràm, cây thuốc nam |
Cây bản địa, bảo vệ bờ biển, giá trị y học |
Yên Hưng, Đông Triều, Tiên Yên |
Giá trị sinh thái, phòng hộ, y học cổ truyền |
Bảo tồn rừng ngập mặn, phát triển vườn thuốc nam |
Cảnh quan xanh cho khu đô thị, vườn thuốc nam trong resort |
Sở NN&PTNT Quảng Ninh, UBND các huyện |
Xói mòn bờ biển, suy giảm cây bản địa; giải pháp: trồng rừng ngập mặn |
Trung bình |
6 |
Công trình/di tích |
Khu di tích Yên Tử |
Di tích quốc gia đặc biệt, trung tâm Phật giáo Việt Nam |
TP Uông Bí |
Giá trị lịch sử, tâm linh, du lịch văn hóa |
Tu bổ định kỳ, đề cử UNESCO |
Khu nghỉ dưỡng tâm linh, tuyến cáp treo, phố lễ hội |
Sở VH,TT&DL Quảng Ninh, Ban Quản lý di tích Yên Tử |
Xuống cấp do thời tiết, lũ lụt; giải pháp: gia cố công trình, vật liệu bền vững |
Rất cao |
7 |
Công trình/di tích |
Đền Cửa Ông |
Di tích quốc gia đặc biệt, tín ngưỡng thờ Hùng Vương |
TP Cẩm Phả |
Giá trị tâm linh, lịch sử, du lịch lễ hội |
Tu bổ thường xuyên, cần xã hội hóa |
Không gian tâm linh trong khu đô thị, phố lễ hội |
Sở VH,TT&DL Quảng Ninh, UBND TP Cẩm Phả |
Xuống cấp do độ ẩm, lũ lụt; giải pháp: bảo quản công trình |
Cao |
8 |
Văn hóa vật thể |
Trống đồng Đông Sơn, gốm cổ |
Bảo vật quốc gia, hiện vật tại Bảo tàng Quảng Ninh |
TP Hạ Long |
Giá trị lịch sử, nghệ thuật, văn hóa |
Lưu giữ tại bảo tàng, đang số hóa |
Bảo tàng di sản trong khu đô thị, không gian trưng bày tại resort |
Bảo tàng Quảng Ninh, Sở VH,TT&DL Quảng Ninh |
Hư hại do môi trường; giải pháp: số hóa, bảo quản hiện vật |
Cao |
9 |
Văn hóa phi vật thể |
Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam Phủ |
Di sản UNESCO, nghi lễ tâm linh dân gian |
Toàn tỉnh |
Giá trị tâm linh, du lịch lễ hội, bản sắc dân tộc |
Hỗ trợ nghệ nhân, phục dựng nghi lễ |
Không gian biểu diễn tâm linh, khu du lịch văn hóa |
Sở VH,TT&DL Quảng Ninh, Hiệp hội nghệ nhân |
Mất dần do hiện đại hóa; giải pháp: quảng bá qua du lịch |
Cao |
10 |
Văn hóa phi vật thể |
Then nghi lễ người Tày |
Di sản phi vật thể quốc gia, đề cử UNESCO |
Huyện Bình Liêu |
Giá trị văn hóa dân tộc, du lịch cộng đồng |
Phục dựng lễ hội, hỗ trợ nghệ nhân |
Làng văn hóa Tày trong khu nghỉ dưỡng, phố lễ hội |
Sở VH,TT&DL Quảng Ninh, UBND huyện Bình Liêu |
Mất dần do đô thị hóa; giải pháp: giáo dục, phục dựng lễ hội |
Cao |
11 |
Dự án bảo tồn thiên nhiên |
Phục hồi rừng ngập mặn, san hô |
Trồng rừng, phục hồi san hô tại Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long |
Hạ Long, Vân Đồn, Cô Tô |
Tăng cường đa dạng sinh học, chống biến đổi khí hậu |
Quy hoạch bảo tồn, cần đầu tư dài hạn |
Công viên sinh thái ven biển, hành lang xanh trong khu đô thị |
Sở TN&MT Quảng Ninh, Ban Quản lý Vịnh Hạ Long |
Ô nhiễm biển, suy giảm san hô; giải pháp: xử lý nước thải, phục hồi sinh thái |
Rất cao |
12 |
Nỗ lực bảo tồn di sản |
Tu bổ di tích, số hóa di sản, phục hồi lễ hội |
Tu bổ 30–50 di tích/năm, số hóa hiện vật, phục dựng lễ hội (Carnaval, hoa Anh đào) |
Toàn tỉnh |
Bảo tồn bản sắc, phát triển du lịch văn hóa |
Kế hoạch dài hạn đến 2030, cần xã hội hóa |
Khu đô thị văn hóa, bảo tàng số, phố lễ hội |
Sở VH,TT&DL Quảng Ninh, Ban Quản lý di tích |
Xuống cấp di tích, mất lễ hội; giải pháp: đầu tư xã hội hóa |
Cao |
Hình 2: Toàn cảnh Đền Cửa Ông với kiến trúc truyền thống, cờ lễ hội, và dòng người hành hương.
Hình 3: Cảnh khai thác mỏ than lịch sử
Quảng Ninh có 541 di tích lịch sử – văn hóa, 7 di sản phi vật thể quốc gia, và 6 di tích Quốc gia Đặc biệt (đang đề xuất thêm Thương cảng Vân Đồn và Đền Trà Cổ). Hệ sinh thái đa dạng với hơn 4.000 loài động thực vật, trong đó nhiều loài nằm trong Sách Đỏ Việt Nam và IUCN. Nguồn dữ liệu: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh, UNESCO, WWF, và Quyết định 2026/QĐ-TTg.
Tích hợp di sản và bảo tồn:
Cách thực hiện:
Lợi ích bền vững:
Kinh tế: Thu hút cư dân yêu thích văn hóa, du khách quốc tế, và nhà đầu tư bất động sản cao cấp.
Hình 4: Rừng Yên Tử và hồ nước sinh thái.
Hình 5: Cảnh khu công nghiệp với nhà máy năng lượng mặt trời
Kinh tế: Thu hút doanh nghiệp công nghệ cao và nhà đầu tư vào khu công nghiệp xanh.
Hình 6: Chợ đêm Sisavangvong với các gian hàng thủ công và ánh sáng đèn lồng.
Hình 7: Phố Gion về đêm với các tea house và đèn lồng Nhật Bản.
Bảng: Định hướng phát triển bền vững tại Quảng Ninh |
||||
Lĩnh vực |
Định hướng phát triển bền vững |
Ứng dụng vào phát triển bất động sản |
Mục tiêu cụ thể đến 2030 |
Nguồn lực đầu tư |
Quy hoạch và kiến trúc |
Sử dụng vật liệu thân thiện môi trường (gạch không nung, gỗ tái chế), phát triển công trình xanh, bảo vệ di sản thiên nhiên |
Khu đô thị xanh, KCN sử dụng vật liệu tự nhiên, tích hợp vành đai xanh ven biển |
100% dự án BĐS sử dụng vật liệu xanh; bảo vệ 100% di tích và khu bảo tồn |
Ngân sách tỉnh, đầu tư tư nhân, xã hội hóa |
Bảo vệ và phát triển di sản văn hóa |
Giáo dục, quảng bá di sản vật thể/phi vật thể; bảo vệ di tích lịch sử, phát triển du lịch di sản |
Khu du lịch văn hóa, bảo tàng số trong khu đô thị, phố lễ hội |
Tu bổ 300 di tích, số hóa 100% hiện vật, đề cử Yên Tử UNESCO |
Ngân sách nhà nước, quỹ bảo tồn di sản, hợp tác quốc tế |
Bảo tồn làng nghề |
Bảo tồn nghề thủ công truyền thống (gốm, dệt); quảng bá qua du lịch và BĐS |
Phố nghề, trung tâm trải nghiệm văn hóa trong khu đô thị |
Hỗ trợ 10 làng nghề, tạo việc làm cho 1.000 nghệ nhân |
Hiệp hội làng nghề, đầu tư tư nhân, ngân sách tỉnh |
Giáo dục và đào tạo |
Đào tạo nghề cho nghệ nhân, hướng dẫn viên du lịch; giáo dục về bảo vệ di sản, môi trường |
Trung tâm đào tạo nghề trong khu đô thị, khu học tập văn hóa |
Đào tạo 2.000 nghệ nhân và hướng dẫn viên du lịch |
Ngân sách tỉnh, hợp tác quốc tế, quỹ giáo dục |
Cộng đồng và tham gia xã hội |
Thúc đẩy cộng đồng tham gia bảo vệ di sản, phát triển du lịch bền vững |
Sự kiện cộng đồng trong khu đô thị, khu cộng đồng bền vững trong BĐS |
90% dự án BĐS có tham gia cộng đồng; tổ chức 100 sự kiện văn hóa |
Ngân sách tỉnh, xã hội hóa, đầu tư tư nhân |
Ứng phó với biến đổi khí hậu |
Sử dụng năng lượng tái tạo, công nghệ xanh; phát triển đô thị thông minh |
Khu đô thị sử dụng năng lượng mặt trời, hệ thống xử lý nước thải bền vững |
60% dự án BĐS sử dụng năng lượng tái tạo; 100% khu đô thị có hệ thống xử lý nước thải |
Ngân sách nhà nước, quỹ môi trường, đầu tư tư nhân |
Phát triển kinh tế xanh |
Khuyến khích nông nghiệp hữu cơ, công nghiệp xanh; ứng dụng công nghệ cao |
KCN xanh, trang trại đô thị hữu cơ, khu nghỉ dưỡng sinh thái |
15 KCN xanh, 30 trang trại đô thị hữu cơ |
Đầu tư tư nhân, hợp tác quốc tế, ngân sách tỉnh |
Du lịch bền vững |
Phát triển du lịch sinh thái, cộng đồng; tạo tuyến du lịch xanh kết nối di sản |
Khu nghỉ dưỡng sinh thái, tuyến du lịch văn hóa kết hợp BĐS |
Thu hút 20 triệu lượt khách/năm; 10 tuyến du lịch xanh |
Ngân sách tỉnh, đầu tư du lịch, quỹ bảo tồn |
Quản lý tài nguyên và môi trường |
Quản lý hiệu quả tài nguyên nước, đất; bảo vệ hệ sinh thái biển, rừng |
Khu đô thị xanh, hệ thống xử lý nước thải, công viên sinh thái ven biển |
Phục hồi 1.400 ha thảm cỏ biển, 140 ha rạn san hô; bảo vệ 5 khu đất ngập nước |
Ngân sách nhà nước, quỹ môi trường, hợp tác quốc tế |
Quảng Ninh, với kho tàng di sản thiên nhiên, văn hóa, công nghiệp, và hệ sinh thái đa dạng, là mảnh đất lý tưởng để phát triển các sản phẩm bất động sản bền vững. Các concept như khu đô thị “Hạ Long Di Sản”, khu nghỉ dưỡng “Yên Tử Thiền Quang”, và khu công nghiệp “Vân Đồn Công Nghệ Xanh” không chỉ bảo tồn di sản và đa dạng sinh học mà còn tạo giá trị kinh tế và văn hóa lâu dài. Học hỏi từ Luang Prabang và Kyoto, Quảng Ninh có thể tích hợp kinh tế đêm, công nghệ số, và hợp tác cộng đồng để thu hút du khách và nhà đầu tư. Sen Vàng cam kết kiến tạo các dự án bất động sản gắn kết với di sản, môi trường, và cộng đồng, đưa Quảng Ninh trở thành điểm đến bền vững hàng đầu khu vực. Với định hướng rõ ràng và nền tảng di sản phong phú, bất động sản bền vững Quảng Ninh sẽ trở thành trụ cột trong chiến lược phát triển xanh toàn vùng.
Tóm tắt quy hoạch giao thông tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050
Tóm tắt kế hoạch phát triển nhà ở Quảng Ninh 2021 – 2025: Vì một tương lai hiện đại
Tổng cục Du lịch Việt Nam – Du lịch Quảng Ninh
WWF – Bảo tồn rạn san hô tại Đông Nam Á
Copyright © 2022 Bản quyền thuộc về SEN VÀNG GROUP