Chiều 14/4/2025, tại Trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Phạm Minh Chính – Trưởng Ban Chỉ đạo của Chính phủ về tổng kết thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW – đã chủ trì cuộc họp triển khai kế hoạch sắp xếp, sáp nhập các đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã, đồng thời định hướng xây dựng hệ thống chính trị 2 cấp tại địa phương.
Đây không chỉ là bước đi chiến lược nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực – hiệu quả quản lý nhà nước, mà còn được kỳ vọng tạo ra sự thay đổi sâu rộng trong cơ cấu phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là hệ thống phân bố khu công nghiệp (KCN) trên cả nước.
Trong bối cảnh đó, hàng loạt câu hỏi đặt ra:
Dưới đây là bài viết: “34 tỉnh sau sáp nhập: Bức tranh mới về phân bổ khu công nghiệp trên cả nước” – tổng hợp những thay đổi bước đầu trong bản đồ khu công nghiệp trên cả nước
Nguồn: Ktgindustrial
Xem thêm video: Công thức đánh giá chấm điểm Bất động sản- định giá nhà đất
Nguyên nhân chính là do tỷ lệ lấp đầy tăng cao, dòng vốn FDI tiếp tục đổ vào Việt Nam, cùng với áp lực chi phí hạ tầng. Điều này khiến doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn trong việc tiếp cận quỹ đất công nghiệp hợp lý.
Việc Mỹ áp thuế đối ứng lên tới 46% đối với một số mặt hàng xuất khẩu từ Việt Nam đã làm gia tăng chi phí, giảm sức cạnh tranh của hàng Việt trên thị trường quốc tế. Một số doanh nghiệp sản xuất buộc phải cắt giảm công suất hoặc tái cấu trúc chiến lược sản xuất, ảnh hưởng đến nhu cầu mở rộng hoặc thuê mới đất KCN.
Đánh giá tác động của chính sách thuế quan Donald Trump 2.0
Các chính sách này Mang lại sự linh hoạt hơn cho doanh nghiệp trong việc lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất (một lần hoặc hàng năm). Tuy nhiên, các dự án không thuộc diện thu hồi vẫn phải nộp tiền sử dụng đất hoặc thuê đất như trước.
Bên cạnh đó, các ưu đãi đầu tư vẫn tập trung vào miễn/giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và hỗ trợ chi phí hạ tầng đối với các dự án tại vùng sâu, vùng xa hoặc ngành công nghệ cao.
Việc áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu khiến các tập đoàn đa quốc gia đầu tư vào Việt Nam từ năm 2024 không còn hưởng ưu đãi thuế như trước, ảnh hưởng đến sức hấp dẫn đầu tư. Dù chỉ áp dụng với doanh nghiệp có doanh thu lớn, nhưng các FDI nhỏ trong chuỗi cung ứng cũng có thể bị tác động gián tiếp.
Bảng 1: Thuế suất thực hiệu dụng với các doanh nghiệp FDI
Năm |
DN FDI/ Tổng số DN (%) |
Tỷ lệ DN FDI có lãi (%) |
Thuế suất TNDN thực hiệu dụng với DN FDI (%) |
Thuế suất thuế TNDN phổ thông danh nghĩa (%) |
2011 |
3,13 |
56,36 |
14,14 |
25 |
2012 |
2,54 |
51,35 |
12,85 |
25 |
2013 |
2,66 |
50,85 |
14,14 |
25 |
2014 |
2,66 |
51,08 |
13,25 |
22 |
2015 |
2,62 |
51,66 |
13,23 |
22 |
2016 |
2,71 |
51,56 |
11,72 |
20 |
2017 |
2,62 |
55,32 |
11,68 |
20 |
2018 |
2,63 |
53,04 |
12,08 |
20 |
2019 |
2,76 |
52,61 |
11,95 |
20 |
2020 |
1,44 |
63,05 |
12,90 |
20 |
Sau khi sáp nhập, bức tranh công nghiệp Việt Nam đã thay đổi đáng kể, với một số tỉnh/thành phố vươn lên dẫn đầu về quy mô khu công nghiệp (KCN). Dưới đây là nhóm tỉnh tiêu biểu có số lượng KCN lớn nhất cả nước:
-Tổng số KCN sau sáp nhập: 74
-Tăng thêm 17 KCN so với trước 2020
-Đây là trung tâm công nghiệp lớn nhất cả nước, với lợi thế vượt trội về hạ tầng logistics, cảng biển (Cát Lái, Cái Mép – Thị Vải), và hệ sinh thái công nghiệp hỗ trợ.
-Việc sáp nhập các địa phương công nghiệp mạnh như Bình Dương và Bà Rịa đã giúp khu vực này trở thành “siêu vùng công nghiệp” phía Nam, hút mạnh FDI và các doanh nghiệp sản xuất giá trị cao.
-Tổng số KCN: 56
-Đồng Nai vốn là điểm đến hàng đầu của các nhà đầu tư nước ngoài nhờ vị trí chiến lược gần sân bay Long Thành và cảng biển.
-Việc bổ sung Bình Phước – tỉnh đang tăng tốc thu hút FDI – giúp mở rộng dư địa công nghiệp về phía Bắc, đặc biệt là cho ngành sản xuất có nhu cầu đất lớn và chi phí thấp.
–Tổng số KCN sau sáp nhập: 64 (tăng đột phá từ 21)
-Đây là một trong những địa phương có mức tăng mạnh nhất về số lượng KCN sau sáp nhập.
-Long An từ lâu là “vệ tinh công nghiệp” của TP.HCM, còn Tây Ninh đang nổi lên nhờ hạ tầng cửa khẩu, kết nối Campuchia – ASEAN.
-Cặp sáp nhập này tạo thành trục công nghiệp mới phía Tây Nam, giúp phân bố lại áp lực đô thị và sản xuất.
-Tổng số KCN: 54
-Đây là một “hiện tượng mới” trong bản đồ công nghiệp.
-Cụm tỉnh này có lợi thế gần Thủ đô Hà Nội, chi phí đất và nhân công thấp, lại đang được đẩy mạnh hạ tầng kết nối.
-Việc sáp nhập giúp khu vực trung du Bắc Bộ trở thành điểm đến tiềm năng cho ngành sản xuất – lắp ráp, công nghiệp phụ trợ, thiết bị điện tử…
–Tổng số KCN: 55
-Đây là vùng lõi công nghiệp điện tử và công nghệ cao phía Bắc, với các tập đoàn lớn như Samsung, Foxconn, Canon…
-Việc gộp hai “điểm nóng công nghiệp” lại với nhau giúp tạo ra cụm liên kết sản xuất – logistics khép kín, củng cố vai trò đầu tàu FDI toàn vùng đồng bằng Bắc Bộ.
🔎 Nhận định chung:
-Các tỉnh thành top đầu sau sáp nhập đều có điểm chung: hạ tầng tốt, gần cảng biển/sân bay/cửa khẩu, quy hoạch bài bản và chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn.
-Vùng Đông Nam Bộ và vùng Thủ đô Hà Nội tiếp tục là hai cực tăng trưởng chính của công nghiệp quốc gia.
-Việc sáp nhập tạo điều kiện tái phân bố công nghiệp hợp lý hơn, giúp lan tỏa phát triển ra vùng trung du, ven biển, và Tây Nguyên.
Đây là hai vùng hội tụ mật độ KCN cao nhất cả nước sau sáp nhập:
-Đông Nam Bộ: Bao gồm TP.HCM (gộp Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu), Đồng Nai (gộp Bình Phước), Tây Ninh (gộp Long An).
→ Các tỉnh này sở hữu hạ tầng logistics hàng đầu, nguồn nhân lực dồi dào, chuỗi cung ứng đã định hình. Đặc biệt, Tây Ninh – Long An có mức tăng đột phá (từ 21 lên 64 KCN).
-Đồng bằng Bắc Bộ: Phú Thọ (gộp Vĩnh Phúc, Hòa Bình), Bắc Ninh (gộp Bắc Giang), Hải Phòng (gộp Hải Dương).
→ Đây là vùng thu hút mạnh FDI trong ngành điện tử, thiết bị, công nghiệp phụ trợ. Phú Thọ vươn lên nhóm dẫn đầu với 54 KCN, trở thành điểm sáng mới phía Bắc.
Các địa phương đang nắm bắt cơ hội liên kết vùng, quy hoạch bài bản để phát triển công nghiệp:
-Nghệ An, Đà Nẵng (gộp Quảng Nam), Thừa Thiên Huế, Thanh Hóa đều có mức tăng KCN rõ rệt (từ 8–12 KCN lên 18–23 KCN).
→ Đây là những tỉnh có vị trí chiến lược trên tuyến Bắc – Nam, được hưởng lợi từ cao tốc và hành lang kinh tế ven biển.
-Lâm Đồng (gộp Đắk Nông, Bình Thuận) và Đắk Lắk (gộp Phú Yên) đang hình thành các KCN chuyên ngành (chế biến nông sản, năng lượng tái tạo…)
→ Vùng Tây Nguyên đang chuyển mình nhờ chính sách ưu đãi và định hướng phát triển bền vững.
Các tỉnh vùng sâu, vùng xa vẫn là “vùng trũng công nghiệp”:
– Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Cao Bằng, Hà Giang, Bắc Kạn, Lào Cai… chỉ có từ 1–3 KCN, chủ yếu phục vụ nhu cầu nội vùng.
→ Những địa phương này gặp nhiều hạn chế: địa hình phức tạp, hạ tầng yếu, thiếu nguồn nhân lực kỹ thuật và chưa đủ hấp dẫn với nhà đầu tư.
– Đồng bằng sông Cửu Long: Dù có vị trí chiến lược, các tỉnh như An Giang, Cà Mau, Vĩnh Long, Trà Vinh vẫn chỉ duy trì mức thấp (5–6 KCN sau sáp nhập).
→ Nguyên nhân chính là do hạn chế về giao thông, logistics và thiếu liên kết vùng hiệu quả.
Việc sáp nhập tỉnh tạo điều kiện cho quy hoạch vùng KCN hiệu quả hơn, hạn chế trùng lặp, phân tán nguồn lực đầu tư. Cùng với đó, các khu công nghiệp xanh đang nổi lên như một xu hướng mạnh mẽ nhằm cải thiện chất lượng môi trường và đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Các chính sách khuyến khích đầu tư vào KCN sinh thái và phát triển các mô hình KCN thông minh đang ngày càng được các nhà đầu tư và chính phủ ưu tiên.
Mặc dù khu vực Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng vẫn là động lực tăng trưởng công nghiệp chính, nhưng trong những năm gần đây, các vùng miền núi và Tây Nguyên đang có sự chuyển mình nhờ vào việc phát triển các KCN với mô hình xanh. Điển hình là tỉnh Lâm Đồng với chính sách ưu đãi đầu tư vào các KCN công nghệ cao và bảo vệ môi trường, đã thu hút hàng loạt dự án từ các tập đoàn công nghệ lớn. Lâm Đồng cũng dự kiến phát triển các KCN sử dụng năng lượng tái tạo, giảm thiểu phát thải CO2.
Xem thêm bài viết: Phát triển Khu công nghiệp sinh thái tại Việt Nam
Sự dịch chuyển của các KCN về các vùng vệ tinh đang diễn ra mạnh mẽ, nhất là các tỉnh ngoài vùng đô thị lớn. Những khu công nghiệp này không chỉ giảm tải cho các khu công nghiệp lớn mà còn hướng đến mô hình KCN xanh, với việc ứng dụng công nghệ sạch và bảo vệ môi trường.
Một ví dụ nổi bật là việc đầu tư vào KCN điện tử thông minh tại Bắc Ninh. Tại đây, các nhà máy sản xuất đã áp dụng các công nghệ tiết kiệm năng lượng và tái chế nước thải, đồng thời, các nhà đầu tư cũng thực hiện các cam kết giảm thiểu lượng khí thải CO2, phù hợp với các mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc.
Bắc Ninh sắp có khu công nghệ thông tin tập trung hơn 270 ha
Bên cạnh đó, Tập đoàn Vingroup đã ký kết hợp tác với một số đối tác quốc tế để xây dựng một KCN thông minh tại Quảng Ninh, với hệ thống năng lượng mặt trời và các cơ sở hạ tầng điện tử hỗ trợ việc quản lý năng lượng hiệu quả, giảm thiểu rác thải và bảo vệ nguồn nước.
Việt Nam trong những năm qua đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) với các đối tác lớn như EU, Nhật Bản, và Hàn Quốc, tạo cơ hội lớn cho việc thu hút các nguồn đầu tư vào các KCN xanh. Cùng với đó, các cuộc hội nghị và diễn đàn quốc tế về phát triển bền vững, như Hội nghị thượng đỉnh về Biến đổi khí hậu COP26, cũng đã thu hút sự chú ý về việc phát triển các KCN xanh tại Việt Nam. Các doanh nghiệp và chính phủ đã thống nhất kế hoạch hợp tác trong việc sử dụng năng lượng tái tạo, giảm khí thải và bảo vệ đa dạng sinh học trong các khu công nghiệp.
Dấu ấn của Thủ tướng Phạm Minh Chính tại Hội nghị COUPON
Xem thêm bài viết: Các cấp độ sáng tạo trong Nghiên cứu phát triển sản phẩm Bất động sản
Khuyến nghị chính sách:
Đây là thời điểm Việt Nam cần một chiến lược phát triển công nghiệp không chỉ dựa trên số lượng, mà còn dựa trên chất lượng, hiệu quả và sự bền vững lâu dài.
Trên đây là những thông tin tổng quan về ‘’34 tỉnh sau sáp nhập: Bức tranh mới về phân bổ khu công nghiệp trên cả nước” do Sen Vàng Group cung cấp. Hy vọng với những thông tin trên giúp chủ đầu tư, nhà đầu tư và doanh nghiệp có thêm những thông tin về một trong những tiêu chí cần cân nhắc, xem xét trước khi đầu tư. Ngoài ra để xem thêm các bài viết về tư vấn phát triển dự án, anh chị, bạn đọc có thể truy cập trang web senvangdata.com |
![]() |
______________
Xem thêm các dịch vụ / tài liệu khác của Sen Vàng :
Dịch vụ tư vấn : https://senvangdata.com.vn/dich-vu/dich-vu-tu-van
Tài liệu : https://senvangacademy.com/collections/tai-lieu/
Báo cáo nghiên cứu thị trường : https://senvangdata.com/reports
————————–
Khóa học Sen Vàng:
Xây dựng tiêu chí lựa chọn Bất động sản : https://senvangacademy.com/…/xay-dung-tieu-chi-lua…/
Khóa học R&D – Nghiên cứu và phát triển bất động sản : https://senvangacademy.com/…/khoa-hoc-rd-nghien-cuu-va…/
Hoạch định chiến lược đầu tư bất động sản cá nhân : https://senvangacademy.com/…/hoach-dinh-chien-luoc-dau…/
—————————
Bất động sản Sen Vàng – Đơn vị tư vấn phát triển dự án bất động sản uy tín, chuyên nghiệp Việt Nam
Website: https://senvanggroup.com/
Website Cổng thông tin dữ liệu : https://senvangdata.com/
Youtube: https://tinyurl.com/vt82l8j
Group cộng đồng Kênh đầu tư Sen Vàng : https://zalo.me/g/olgual210
Fanpage: https://www.facebook.com/bds.senvangdata
Linkedin: https://www.linkedin.com/in/ngocsenvang/
TikTok: https://www.tiktok.com/@senvanggroup
Hotline liên hệ: 0948.48.48.59
Email: info@senvanggroup.com
————————————————————————–
© Bản quyền thuộc về : Kênh Đầu Tư Sen Vàng
© Copyright by “Kenh Dau Tu Sen Vang” Channel ☞ Do not Reup
#senvanggroup, #kenhdautusenvang, #phattrienduan, #phattrienbenvung, #realcom, #senvangdata,#congtrinhxanh, #taichinhxanh #proptech, #truyenthongbatdongsan #thuonghieubatdongsan,
#công_ty_tư_vấn_phát_triển_dự_án
#R_D_Nghiên_cứu_phát_triển_dự_án_bất_động_sản
#phân_tích_chuyên_gia_bất_động_sản
#tiêu_điểm_bình_luận_thị_trường_bất_động_sản
Copyright © 2022 Bản quyền thuộc về SEN VÀNG GROUP