Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, lực lượng lao động đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển bền vững. Việc nắm bắt thông tin về các tỉnh, thành phố có số lượng lao động từ 15 tuổi trở lên cao nhất không chỉ giúp hiểu rõ hơn về phân bố dân số mà còn cung cấp cái nhìn tổng quan về các khu vực có tiềm năng phát triển kinh tế. Bài viết này, Sen Vàng Group sẽ giới thiệu danh sách top 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước về số lượng lao động từ 15 tuổi trở lên trong năm 2023, làm rõ những xu hướng và cơ hội trong thị trường lao động tại các khu vực này.
Lực lượng lao động Việt Nam khá dồi dào. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê (GSO), lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của Việt Nam trong năm 2023 đạt 52,4 triệu người, tăng 666,5 nghìn người so với năm trước. Trong đó, khu vực thành thị có 19,5 triệu người, chiếm 37,3% tổng lực lượng lao động, và lực lượng lao động nữ đạt 24,5 triệu người, tương ứng với 46,7% tổng lực lượng lao động của cả nước.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động trong năm 2023 đạt 68,9%, tăng 0,3 điểm phần trăm so với năm 2022. Tỷ lệ tham gia của nam giới là 75,2%, tăng 0,2 điểm phần trăm so với năm trước, trong khi tỷ lệ này ở nữ giới là 62,9%, tăng 0,4 điểm phần trăm so với năm trước.
Lao động có việc làm năm 2023 đạt 51,3 triệu người, tăng 683,0 nghìn người (tương ứng tăng 1,35%) so với năm 2022. Số lao động có việc làm ghi nhận tăng ở cả khu vực thành thị và nông thôn cũng như ở nam giới và nữ giới, số lao động có việc làm ở khu vực thành thị là 19,0 triệu người, tăng 1,8% (tương ứng tăng 331,8 nghìn người), lao động ở khu vực nông thôn là 32,3 triệu người, tăng 1,1% (tương ứng tăng 351,1 nghìn người); số lao động có việc làm ở nam giới đạt 27,3 triệu người, tăng 1,4% (tương ứng tăng 386,6 nghìn người), cao hơn mức tăng ở nữ 0,1 điểm phần trăm (1,4 % so với 1,3 %).
Theo khu vực kinh tế, lao động có việc làm khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản là 13,8 triệu người, giảm 118,9 nghìn người, tương ứng giảm 0,9% so với năm trước; khu vực công nghiệp và xây dựng là 17,2 triệu người, tăng 248,2 nghìn người, tương ứng tăng 1,5%; khu vực dịch vụ với 20,3 triệu người, tăng 553,6 nghìn người, tương ứng tăng 2,8% và duy trì mức tăng cao nhất so với hai khu vực còn lại.
(1) Về chất lượng cung lao động vẫn còn bất cập, hạn chế, chưa đáp ứng cho cầu lao động của một thị trường lao động hiện đại, linh hoạt, bền vững và hội nhập. Cả nước vẫn còn 37,8 triệu lao động chưa qua đào tạo. Con số này cho thấy thách thức không nhỏ trong việc nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động.
(2) Thị trường lao động chưa có sự cải thiện nhiều về chất lượng lao động khi số lao động có việc làm phi chính thức làm các công việc bấp bênh, thiếu tính ổn định vẫn chiếm tỷ trọng lớn với hơn 3/5 tổng số lao động có việc làm của cả nước. Số người có việc làm phi chính thức chung (bao gồm cả lao động làm việc trong hộ nông nghiệp trong quý I năm 2024 là 33,3 triệu người tăng 240,1 nghìn người so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu do số lao động phi chính thức ở khu vực dịch vụ tăng (tăng 696,3 nghìn người).
Mặc dù số lao động có việc làm đã trở lại xu hướng phát triển bình thường như thời kỳ trước dịch Covid-19 nhưng tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức quý I năm 2024 là 64,8%, tăng 0,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Xét theo khu vực, tỷ lệ lao động phi chính thức khu vực thành thị là 49,3%, tăng 0,1 điểm phần trăm so với quý IV năm 2023 và tăng 0,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; tỷ lệ lao động phi chính thức ở nông thôn là 74,4%, không đổi so với quý trước và tăng 0,6 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Người lao động đóng vai trò then chốt trong nền kinh tế, tham gia tích cực vào quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa cũng như dịch vụ. Vai trò của họ trong phát triển kinh tế là vô cùng quan trọng vì những lý do sau:
Top 10 tỉnh thành có lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên tại Việt Nam (2023). Nguồn: Senvangdata.com
Thành phố Hồ Chí Minh có quy mô kinh tế lớn, lực lượng lao động dẫn đầu về số lượng và chất lượng. Tuy vậy, theo nhiều chuyên gia, để thành phố tiếp tục bứt phá, giữ vững đầu tàu kinh tế của cả nước thì việc đầu tư, nâng chất nguồn nhân lực phải được quan tâm hàng đầu. Trong đó, cần chuyển đổi các ngành nghề thâm dụng lao động phổ thông sang những ngành nghề thâm dụng lao động chất lượng cao, lao động tri thức. Những lý do khiến Thành phố Hồ Chí Minh trở thành nơi sở hữu lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên cao nhất cả nước.
Những lý do khiến Thành phố Hồ Chí Minh trở thành nơi sở hữu lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên cao nhất cả nước.
TPHCM nằm ở phía Nam Việt Nam, thuộc miền Đông Nam Bộ, cách Hà Nội 1.730 km theo đường bộ, có vị trí tâm điểm của khu vực Đông Nam Á; nằm trên các tuyến hàng hải, đường bộ, hàng không trọng yếu quốc tế, là cửa ngõ quốc tế chính phía Nam của Việt Nam; là một đầu mối giao thông quan trọng, nối liền các tỉnh trong vùng. Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố trực thuộc trung ương thuộc loại đô thị đặc biệt của Việt Nam.
Vị trí địa lý của Thành phố Hồ Chí Minh. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp
Nguồn: Senvangdata.com
Nguồn: Senvangdata.com
Nguồn: Senvangdata.com
Nguồn: Senvangdata.com
Nguồn: Sen Vàng tổng hợp
Hà Nội với nền kinh tế phát triển năng động, đa dạng, cùng cơ hội việc làm phong phú và mức lương cao là những yếu tố then chốt thu hút nguồn nhân lực từ khắp nơi đổ về. Hệ thống giáo dục tiên tiến, môi trường sống tiện nghi, an ninh trật tự được đảm bảo cũng góp phần tạo nên sức hấp dẫn của thành phố này. Bên cạnh đó, bề dày lịch sử văn hóa và con người thân thiện, cởi mở cũng là những điểm cộng thu hút người lao động đến sinh sống và làm việc tại Hà Nội.
Kết quả tuyển sinh đào tạo nghề trong giai đoạn 2020 – 2023 đã vượt 6,14% so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng đều đặn mỗi năm, đóng góp quan trọng vào việc cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho thị trường lao động của Thủ đô và các tỉnh lân cận.
Cụ thể, tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 70,25% vào năm 2020 lên 73,23% vào năm 2023, tương đương với mức tăng 2,98%. Trong đó, tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ tăng từ 48,5% năm 2020 lên 52,5% năm 2023, tăng 4,0%. So với mức trung bình của cả nước, đến năm 2023, tỷ lệ lao động qua đào tạo của Thành phố cao hơn 5,23 điểm phần trăm, và tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ cao hơn 25 điểm phần trăm.
Thanh Hoá là một tỉnh lớn ở Bắc Trung Bộ , cách Thủ đô Hà Nội 150 km về phía Nam.
Nguồn: Senvangdata.com
Nguồn: Senvangdata.com
Nguồn: Senvangdata.com
Nguồn: Senvangdata.com
GRDP: Thanh Hóa đã vươn lên đứng thứ 5 cả nước (sau Bắc Giang, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hậu Giang) về tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân trong cùng giai đoạn 2021-2023, với con số ấn tượng ước đạt 9,69% (năm 2021 đạt 9,44%, năm 2022 đạt 12,4%, năm 2023 ước đạt 7,29%); đứng thứ ba trong nhóm 10 tỉnh/thành phố có quy mô kinh tế lớn nhất cả nước.
Với quy mô GRDP (giá hiện hành) năm 2023 ước đạt 279.074 tỉ đồng, gấp 1,5 lần năm 2020, Thanh Hóa đã vươn lên đứng thứ tám cả nước và cao nhất các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ. GRDP bình quân đầu người năm 2023 ước đạt 3.144 USD, gấp 1,42 lần năm 2020.
Thu ngân sách Nhà nước tăng cao, với tổng thu ba năm (2021-2023) ước đạt 132.418 tỉ đồng (vượt dự toán hằng năm); trong đó, năm 2022 đạt 51.173 tỉ đồng (cao nhất từ trước đến nay và đứng thứ 9 cả nước). Tốc độ tăng thu ngân sách bình quân hàng năm ước đạt 11,3%, cao hơn mục tiêu nghị quyết là tăng 10% trở lên.
Nguồn: Senvangdata.com
PCI: Thanh Hóa xếp thứ 30 trong bảng xếp hạng với 66,79 điểm (tăng 17 bậc so với năm 2022).Về tốc độ bứt phá trong bảng xếp hạng, Thanh Hóa đạt 66,79 điểm, có sự thăng hạng vượt bậc khi vươn lên từ vị trí thứ 47 (năm 2022) lên thứ 30 (năm 2023), tăng 17 bậc.
FDI: Lũy kế đến hết năm 2023, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có 157 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) còn hiệu lực, tổng vốn đầu tư đăng ký 14,616 tỷ USD. Trong đó có 75 dự án trong Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp, 82 dự án ngoài Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp
Tổng vốn thực hiện của các dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong năm 2023 ước đạt 453,5 triệu USD, tăng 0,8% so với cùng kỳ. Các dự án FDI trên địa bàn tỉnh này được triển khai thực hiện cơ bản bảo đảm tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và cam kết của nhà đầu tư.
Xuất nhập khẩu: Theo báo cáo của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa, tổng kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu tỉnh này trong 11 tháng năm 2023 ước đạt hơn 11 tỷ USD bằng 80% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 4 tỷ USD, giảm 12% so với cùng kỳ năm 2022; kim ngạch nhập khẩu đạt 7 tỷ USD, giảm 21% so với cùng kỳ năm 2022. Theo Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa, năm 2023 Cục Hải quan tỉnh này được Bộ Tài chính giao thu ngân sách Nhà nước 13.500 tỷ đồng. Ngành xuất khẩu chủ lực: công nghiệp chế biến và chế tạo. Năm 2021, tăng 47,5% so với cùng kỳ và tăng gần 40% so với kế hoạch năm
Xem thêm thông tin tại: Báo cáo nghiên cứu thị trường Tỉnh Thanh Hóa.
Vị trí địa lý
Nguồn: Sen Vàng tổng hợp
Tăng trưởng kinh tế ổn định
Bình Dương xếp thứ 9 trong 10 địa phương thu hút FDI nhiều nhất cả nước 2023
Nguồn: Senvangdata.com
Năm 2023, Tỉnh Bình Dương thu hút được 1,5 tỷ USD vốn FDI
Đến hết năm 2023, tổng thu ngân sách Nhà nước tại Bình Dương ước đạt gần 73.300 tỷ đồng, đạt 98,2% so với dự toán HĐND tỉnh giao, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm 2022. Tổng chi ngân sách năm 2023 ước thực hiện hơn 36.000 tỷ đồng, tăng 20,1% so với dự toán, tăng 40,3% so với cùng kỳ năm 2022.
Bình Dương nằm trong Top 5 Thu NSNN 2023
Nguồn: Sen Vàng tổng hợp
Nguồn: Sen Vàng tổng hợp
Cơ sở hạ tầng
Bình Dương là tỉnh nằm trong Top Tỉnh có Cơ sở hạ tầng hoàn thiện nhất cả nước: Ngành dịch vụ phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là dịch vụ thương mại, du lịch và tài chính. Toàn tỉnh có 100 chợ, 11 siêu thị, 7 trung tâm thương mại đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân. Mạng lưới chợ nông thôn, chợ đầu mối được nâng cấp, sắp xếp, tạo thuận lợi cho việc mua bán và thúc đẩy giao lưu hàng hóa, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm địa phương
Khu công nghiệp phát triển mạnh
Nguồn: Senvangdata.com
Hạ tầng giao thông phát triển
Thu hút lao động nhập cư
Vị trí địa lý
Tỉnh Đồng Nai nằm tại vùng cửa ngõ đi vào khu kinh tế trọng điểm Nam Bộ – vùng kinh tế năng động phát triển nhất cả nước. Đây là cánh tay nối dài của Đông Nam Bộ tới các tỉnh duyên hải phía Nam và vùng Tây Nguyên. Về tiếp giáp:
Chỉ số CCHC được xác định trên 8 lĩnh vực, gồm: Công tác chỉ đạo điều hành CCHC; xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập; hiện đại hóa nền hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
Theo đó, đối với xếp hạng các bộ, ngành, đứng đầu là Ngân hàng Nhà nước (91,77% điểm), xếp thứ nhì là Bộ Tư pháp (90,63% điểm), xếp thứ ba là Bộ Tài chính (89,76% điểm).
Năm 2022, kinh tế tỉnh Đồng Nai tiếp tục khôi phục và tăng trưởng mạnh. Cụ thể, GRDP tăng 9,22%; thu nhập bình quân đầu người đạt hơn 133 triệu đồng; thu ngân sách đạt hơn 62 nghìn tỷ đồng, đạt 114% dự toán năm. Về kim ngạch xuất khẩu đạt 24,6 tỷ USD, tăng hơn 13%; nhập khẩu đạt 18,8 tỷ USD; giá trị xuất siêu trên địa bàn đạt 5,75 tỷ USD.
Tuy nhiên, tình hình thu hút đầu tư của tỉnh Đồng Nai trong năm 2022 đạt thấp nhất trong những năm gần đây. Theo đó, thu hút đầu tư trong nước chỉ đạt hơn 1.217 tỷ đồng, bằng 10% so cùng kỳ; thu hút đầu tư nước ngoài cấp mới 48 dự án, với tổng vốn đăng ký 491 triệu USD.
Tình hình sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp bắt đầu chững lại trong quý III/2022 do chuỗi cung ứng hàng hóa có nguy cơ gián đoạn, một số ngành đối mặt với tình trạng đơn hàng giảm, thiếu việc làm, người lao động bị giảm giờ làm. Ngoài ra, công tác lập, trình duyệt điều chỉnh các quy hoạch chung đô thị ở một số địa phương còn chậm.
Đồng Nai đã có hơn 33 năm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và dòng vốn “đổ” vào tỉnh đến nay đạt 33 tỷ USD. Dòng vốn FDI đã tạo động lực cho kinh tế – xã hội tăng trưởng, đem lại thu nhập ổn định cho gần nửa triệu người lao động.
Theo Cục Đầu tư nước ngoài, Đồng Nai hiện xếp thứ 4 cả nước về thu hút vốn FDI với 1,8 ngàn dự án, tổng vốn khoảng 33 tỷ USD. Hơn 40 quốc gia, vùng lãnh thổ đã đầu tư vào tỉnh và dẫn đầu là Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản.
Năm 1989, Đồng Nai bắt đầu đón nhận các tập đoàn FDI đầu tư vào tỉnh như: Vedan, Vmep, Hualon…, nhưng giai đoạn này các dự án đang trong quá trình xây dựng nhà xưởng nên sự tác động đến hiệu quả kinh tế – xã hội chưa rõ nét. Từ năm 1994 trở đi, các nhà máy FDI xây dựng xong đi vào hoạt động mới tạo ra đột phá lớn trong tăng trưởng công nghiệp và những lĩnh vực khác của nền kinh tế.
Các thương hiệu lớn trên thế giới cũng lần lượt đến Việt Nam và chọn Đồng Nai làm điểm dừng chân để phát triển sản xuất, kinh doanh như: Kao, Samsung, Nestlé, Kolon, Chrysler, C.P., Cargill, Amata, Hyosung, Formosa, Lixil, Phong Thái, Shingmark, Meggitt, Schaeffler, Changshin, Taekwang, Sojitz, Forval, Bosch… Nhiều doanh nghiệp (DN) FDI sau khi đầu tư vào tỉnh một thời gian hoạt động hiệu quả đã mở rộng đầu tư tăng vốn lên gấp nhiều lần so với ban đầu như: Hyosung, Nestlé, Amata, C.P., Changshin, Formosa…
Phân bố 32 khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp
Nghệ An là địa phương nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ của Việt Nam có đường bờ biển dài 82km. Nghệ An cách Hà Nội 329.4 km (6h24p)
Nghệ An có dân số là 3,409.8 nghìn người, đứng thứ 2/6 khi so sánh với các tỉnh trong khu vực Bắc Trung Bộ. Mật độ dân số vừa, với 207 người/km2, đứng thứ 4 trong 6 tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ.
Nghệ An có quy mô dân số lớn và mật độ dân vừa trong khu vực. Trong đó lực lượng lao động ở mức cao với tỷ lệ lao động trên 15 tuổi đã qua đào tạo xếp thứ 6 trong bảng so sánh
Tỷ suất nhập cư của nghệ An ở mức thấp so với các tỉnh được so sánh (0.14%). Mặt khác, tỷ suất xuất cư ở mức cao nhất trong bảng so sánh (1.76%). Điều này cho thấy, có một dòng người xuất cư nhất định từ Nghệ An vào các tỉnh thành lân cận khác, nhưng số lượng này không nhiều và không tác động lớn tới tỉ lệ gia tăng dân số tại tỉnh Nghệ An.
Tỉnh Nghệ An dân số thành thị chiếm gần 1/5 tổng quy mô dân số. Dân cư phân bố không đều giữa các thành phố thị xã và các huyện. Thành phố Vinh vừa có quy mô dân số lớn nhất, vừa có mật độ dân số lớn nhất trong khi thị xã Cửa Lò có quy mô dân số nhỏ nhất, nhưng lại có mật độ dân số đứng thứ 2.
GRDP: Theo báo cáo của UBND tỉnh Nghệ An, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2023 ước đạt 7,14%; trong đó, khu vực nông, lâm, thủy sản ước tăng 4,54%; khu vực công nghiệp – xây dựng ước tăng 6,8%; khu vực dịch vụ ước tăng 8,7%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm ước tăng 6,65%.
Năm 2023, ước tốc độ tăng trưởng kinh tế, Nghệ An đứng thứ 26 toàn quốc và đứng thứ 3 khu vực Bắc Trung Bộ, quy mô nền kinh tế đứng thứ 10/63 tỉnh, thành của cả nước. Trong đó, lĩnh vực sản xuất nông, lâm, thủy sản tiếp tục giữ được mức tăng trưởng ổn định. Tổng sản lượng lương thực cây có hạt ước đạt trên 1,2 triệu tấn. Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,5%; Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 90.000 tỷ đồng, tăng 3,87%; đặc biệt, tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt 2,88 tỷ USD, tăng 13,52% so với năm 2022 (là năm thứ 3 tỉnh Nghệ An hoàn thành vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh).
Thu ngân sách nhà nước: Thu ngân sách Nhà nước năm 2023 ước thực hiện 17.771 tỷ đồng, đạt 12,07% dự toán (trong đó, thu nội địa ước thực hiện 16.600 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu ước đạt 1.150 tỷ đồng).
Đắk Lắk là một tỉnh có dân số trẻ, lực lượng lao động dồi dào; tính đến cuối năm 2016, dân số của tỉnh 1.874.459 người; lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên 1.149.381 người (chiếm 61,32% so với tổng dân số); lực lượng lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế 1.129.725 người (chiếm 60,27% so với tổng dân số và chiếm 98,29% so với lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên); đây là một lợi thế lớn trong việc xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
Đắk Lắk là một trong những tỉnh có nền kinh tế nông nghiệp phát triển, đặc biệt là trong sản xuất cà phê và cây công nghiệp khác. Vì vậy, có nhiều công việc dành cho lao động trong lĩnh vực này.
Cà-phê là cây trồng chủ lực ở Đắk Lắk hiện nay. Nguồn:Sen Vàng tổng hợp.
Hiện trên địa bàn Đắk Lắk có hơn 213 nghìn ha cà-phê, chiếm diện tích nhiều nhất trong các loại cây công nghiệp của tỉnh. Với điều kiện đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu, thời tiết phù hợp và được chăm sóc tốt, nên sản lượng và chất lượng cà-phê Đắk Lắk ngày càng tăng. Niên vụ 2022-2023, năng suất đạt 26,3 tạ/ha, tổng sản lượng hơn 526 nghìn tấn, tăng 17,8 nghìn tấn so với niên vụ trước.
Tiền Giang là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), đồng thời nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
senvangdata.com
Về quy mô, Tiền Giang là một trong những tỉnh thành đông dân của cả nước nói chung và ĐBSCL nói riêng. Năm 2020, dân số trung bình của Tiền Giang là 1.772.554
người, chiếm 10,2% dân số vùng ĐBSCL, đứng thứ 2/13 tỉnh trong vùng ĐBSCL (chỉ
sau An Giang) và 14/63 tỉnh thành trong cả nước. Năm 2019 dân số nam chiếm 49,08%, dân số nữ chiếm 50,92%.
senvangdata.com
UBND tỉnh Tiền Giang đã tư vấn cho 1.660 lượt lao động giới thiệu việc làm cho 123 lượt lao động, trong đó có 36 lao động có được việc làm ổn định, có 37 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài. Bên cạnh đó, đã ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp cho 923 lao động với tổng số tiền chi trả tương đương 17,2 tỷ đồng.
senvangdata.com
Cơ cấu kinh tế của tỉnh trong giai đoạn 2011-2020 chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp và giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp. Tỷ trọng khu vực công nghiệp – xây dựng năm 2010 là 18,2%, năm 2015 là 19,9%, và năm 2020 tăng lên 26,2% trong GRDP của tỉnh; tỷ trọng khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) tăng từ 32,9% năm 2010 lên 34,9% GRDP của tỉnh vào năm 2020; tỷ trọng của khu vực nông, lâm, ngư nghiệp có xu hướng giảm từ 48,9% năm 2010 xuống 38,9% GRDP của tỉnh vào năm 2020.
Nhìn chung, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh có chuyển biến tích cực, nhưng kinh tế của tỉnh vẫn còn phát triển theo chiều rộng, theo số lượng, chưa phát triển theo chiều sâu, giá trị gia tăng chưa cao, nhất là trong sản xuất công nghiệp, phát triển thương mại, dịch vụ,…
Thu nhập bình quân đầu người (GRDP/người) của Tỉnh đạt mức cao so với các tỉnh trong vùng ĐBSCL và có nhịp tăng khá, từ 19,6 triệu đồng năm 2010 tăng lên 36 triệu đồng năm 2015 (bằng 79,9% bình quân cả nước) và đạt mức 56,2 triệu đồng/người năm 2020 (đứng thứ 4/13 tỉnh, thành vùng ĐBSCL, bằng 87% bình quân của cả nước).
senvangdata.com
So với các tỉnh trong vùng ĐBSCL, năm 2020, Tiền Giang xếp thứ 8/13 về tỷ lệ hộ nghèo trong khi Thu nhập bình quân/người của tỉnh lại xếp thứ 4/13 tỉnh trong vùng, như vậy tỷ lệ chênh lệch giàu – nghèo giữa các nhóm dân cư của tỉnh còn lớn.
Công nghiệp: Hải Phòng là trung tâm công nghiệp nặng của cả nước, với nhiều ngành công nghiệp quan trọng như: đóng tàu, luyện kim, hóa chất,…
Nguồn: Sen Vàng tổng hợp
Dịch vụ: Ngành dịch vụ phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là dịch vụ chuỗi cung ứng
Theo báo cáo tổng kết mới nhất của Công ty Cổ phần Cảng Hải Phòng, đến hết năm 2023 sản lượng hợp nhất toàn Công ty đạt 37,58 triệu tấn. Tổng doanh thu hợp nhất 2.503 tỷ đồng; lợi nhuận trước thuế đạt 898,13 tỷ đồng, tiếp tục giữ vững vị trí là cảng biển đứng đầu khu vực miền Bắc.
Hải Phòng là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục và khoa học kỹ thuật của khu vực Duyên hải Bắc Bộ.
Quy hoạch giao thông thành phố Hải Phòng
Thành phố Hải phòng có khoảng 600 tuyến phố, nằm trong 7 quận. Với mạng lưới đường đô thị gồm tổng cộng 324 km. Cũng như cao tốc Hạ Long – Hải Phòng – Hà Nội tạo sự liên kết vùng mạnh mẽ ở khu vực Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn chỉnh tuyến kết nối vùng tam giác kinh tế động lực phía Bắc (Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh), đồng thời hoàn thiện tuyến cao tốc theo trục ven biển vùng duyên hải Bắc Bộ,…
Bản đồ giao thông thành phố Hải Phòng(Nguồn: Sen Vàng tổng hợp)
Có thể thấy chất lượng cuộc sống, điều kiện ở của nhân dân ngày càng được cải thiện tốt hơn. Hệ thống hạ tầng xã hội đáp ứng yêu cầu phục vụ đời sống, tạo sự thúc đẩy văn hoá, du lịch- dịch vụ phát triển mạnh. Thành phố chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, nhất là hệ thống giao thông như: Quốc lộ 5, Quốc lộ 10, đường Ngã Năm- Sân bay Cát Bi, đường Cầu Rào- Đồ Sơn, đường xuyên đảo Đình Vũ- Cát Bà, đường 100m, cầu cảng Đình Vũ, cảng cửa ngõ Lạch Huyện cùng hàng loạt các dự án nâng cấp, phát triển đô thị khác. Hải Phòng hôm nay không chỉ dừng lại ở 4 cống, 3 cầu, 5 cửa ô , mà đã xuất hiện thêm các cây cầu mới, đẹp như dải lụa vắt ngang sông. Đó là cầu An Đồng, cầu Lạc Long, cầu sông Mới, cầu Tiên Cựu, cầu Quý Cao, cầu Kiền, cầu Bính, cầu Kiến An.
Vận tải đường sắt của Hải Phòng từ lâu đã đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hệ thống đường sắt quốc gia; Các tuyến đường sắt từ Hải Phòng đã giúp vận chuyển số lượng lớn hàng hóa và hành khách từ Hải Phòng đến các tỉnh phía Nam và phía Bắc. Tuyến đường sắt của tỉnh còn được kết nối với Nam Ninh (Trung Quốc) qua Lạng Sơn đến Côn Minh (Trung Quốc) và qua Lào Cai.
Ga Hải Phòng(Nguồn: Sen Vàng tổng hợp)
Không phải ngẫu nhiên mà Hải Phòng lại được mệnh danh là “thành phố cảng”, hệ thống cảng biển tại đây từ lâu đã đóng góp một phần vô cùng to lớn trong nền kinh tế của khu vực Bắc Bộ cũng như của cả quốc gia. Hệ thống cảng biển tại Hải Phòng có thể kể đến như: Cảng nước sâu Lạch Huyện, Cảng Nam Đình Vũ, Cảng Tân Vũ, Cảng Đình Vũ,… Chúng liên kết với hầu hết các tỉnh ở khu vực phía Bắc và vận chuyển 40% tổng khối lượng hàng hóa của các tỉnh phía Bắc bằng đường thủy.
Long An là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và là cửa ngõ nối liền Đông Nam Bộ với khu vực đồng bằng sông Cửu Long, có chung đường ranh giới với TP.Hồ Chí Minh. Sân bay Tân Sơn Nhất 68.7km (1h55p); Cảng Sài Gòn 67.5km (1h40p);
Nguồn: Sen Vàng tổng hợp
GRDP và GRDP bình quân đầu người: Năm 2023, Long An có 21/23 chỉ tiêu kinh tế – xã hội đạt và vượt mức kế hoạch đề ra. Tăng trưởng kinh tế từng bước phục hồi, quý sau cao hơn quý trước, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tỉnh quý IV-2023 tăng 8,2% so với cùng kỳ năm trước (quý I tăng 3,8%, quý II tăng 2,9%, quý III tăng 7,8%). Tính chung năm 2023, GRDP tăng hơn 5,7%, mặc dù thấp hơn chỉ tiêu đề ra (khoảng 8-8,5%) nhưng vẫn là mức khá so với cả nước.
Năm qua quy mô nền kinh tế của Long An đứng thứ 13 cả nước, đạt 168.108 tỷ đồng (tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành), đứng đầu vùng Đồng bằng sông Cửu Long. GRDP bình quân đầu người năm 2023 đạt 96,4 triệu đồng, tăng 6,2 triệu đồng so với năm 2022.
PCI: Năm 2022, PCI Long An xếp hạng 10, năm 2023 tăng lên hạng 2; về điểm số, năm 2022 Long An đạt 68,45 điểm, năm 2023 đạt 70,94 điểm, tăng 2,49 điểm.
FDI: năm 2023, tỉnh Long An thu hút 122 dự án FDI, với tổng vốn hơn 600 triệu USD, chiếm hơn 80% về vốn toàn khu vực ĐBSCL (khoảng 740 triệu USD). Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 1.282 dự án FDI, tổng vốn hơn 11,1 tỷ USD; trong đó có 635 dự án đi vào hoạt động, tổng vốn đầu tư hơn 4,2 tỷ USD. Tỉnh tiếp tục đứng đầu đồng bằng sông cửu long về thu hút FDI
Các tỉnh, thành phố lớn: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, và Đà Nẵng dẫn đầu với số lượng lao động lớn, phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của các trung tâm kinh tế, thương mại và công nghiệp. Những khu vực này không chỉ là điểm đến của các doanh nghiệp lớn trong nước mà còn thu hút nhiều đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện cho nguồn lao động phong phú.
Khu vực công nghiệp và dịch vụ phát triển: Các tỉnh thành như Bình Dương, Đồng Nai, và Bắc Ninh nổi bật với sự phát triển của các khu công nghiệp lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút lao động từ các tỉnh lân cận và cả nước. Điều này giúp khu vực phía Nam và phía Bắc trở thành những điểm sáng về nguồn lao động chất lượng.
Tính tập trung dân số: Các khu vực này cũng thường có tỷ lệ dân số đô thị cao, dẫn đến số lượng lao động dồi dào và đa dạng về ngành nghề.
Sự phân bổ không đồng đều: Trong khi các tỉnh thành thuộc Top 10 thường tập trung ở các vùng đô thị lớn và khu công nghiệp phát triển, các tỉnh thành khác lại có nguồn lao động nhỏ hơn, phản ánh sự phát triển kinh tế không đồng đều trên toàn quốc.
Cơ cấu lao động khác biệt: Các tỉnh thành trong Top 10 thường có cơ cấu lao động đa dạng, bao gồm cả lao động trong ngành công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp. Ngược lại, ở các tỉnh thành khác, cơ cấu lao động có thể tập trung nhiều hơn vào nông nghiệp và các ngành truyền thống.
Tiềm năng phát triển: Những tỉnh, thành phố có số lượng lao động lớn như Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh không chỉ là trung tâm kinh tế mà còn là nơi có hệ thống giáo dục và đào tạo phát triển, giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Điều này tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp công nghệ cao và dịch vụ tài chính phát triển mạnh mẽ.
Tác động đến thị trường lao động: Việc các tỉnh thành này thu hút nhiều lao động cũng dẫn đến sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường lao động, từ đó đẩy cao yêu cầu về trình độ và kỹ năng của người lao động.
Trên đây là những thông tin tổng quan về “Top 10 tỉnh, thành phố có số lượng lao động từ 15 tuổi cao nhất cả nước năm 2023” do Sen Vàng Group cung cấp. Hy vọng với những thông tin trên giúp chủ đầu tư, nhà đầu tư và doanh nghiệp có thêm những thông tin về một trong những tiêu chí cần cân nhắc, xem xét trước khi đầu tư. Ngoài ra để xem thêm các bài viết về tư vấn phát triển dự án, anh chị, bạn đọc có thể truy cập trang web https://senvangdata.com.vn/. |
————————–
Xem thêm các dịch vụ / tài liệu khác của Sen Vàng :
————————–
Khóa học Sen Vàng:
Xây dựng tiêu chí lựa chọn Bất động sản
Khóa học R&D – Nghiên cứu và phát triển bất động sản
Hoạch định chiến lược đầu tư bất động sản cá nhân
—————————
Bất động sản Sen Vàng – Đơn vị tư vấn phát triển dự án bất động sản uy tín, chuyên nghiệp Việt Nam
Website: https://senvanggroup.com/
Website: https://senvangdata.com/
Youtube: https://tinyurl.com/vt82l8j
Hotline: 0948 48 48 59
Group cộng đồng Kênh đầu tư Sen Vàng : https://zalo.me/g/olgual210
#senvanggroup #senvangrealestate #kenhdautusenvang #dịch_vụ_tư_vấn_phát_triển_dự_án #thị_trường_bất_động_sản_2023 #phat_triển_dự_án #tư_ vấn_chiến _ lược_kinh_doanh #xây_dựng_kế_hoạch_phát_triển #chiến_lược_tiếp_thị_dự_án
Copyright © 2022 Bản quyền thuộc về SEN VÀNG GROUP