Tổng quan kinh tế – xã hội tỉnh Bắc Ninh 2023: Một số chỉ tiêu kinh tế – xã hội tiêu biểu của tỉnh

  • 28 Tháng bảy, 2024
  • Năm 2023, tỉnh Bắc Ninh tiếp tục khẳng định vị thế của mình là một trong những đầu tàu kinh tế quan trọng của khu vực Bắc Bộ. Với sự phát triển mạnh mẽ và bền vững, Bắc Ninh đã đạt được nhiều chỉ tiêu kinh tế – xã hội ấn tượng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và thúc đẩy sự phát triển toàn diện của tỉnh. Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình kinh tế – xã hội của Bắc Ninh trong năm 2023, đồng thời nêu bật những chỉ tiêu tiêu biểu đã đạt được trong năm qua.

    senvangdata.com

     

    TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH NĂM 2023

    Vị trí địa lý

    Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, có tọa độ địa lý từ 20°58′ đến 21°16′ vĩ độ Bắc và 105°54′ đến 106°19′ kinh độ Đông. Tỉnh có diện tích tự nhiên là 822,7 km2, phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên và một phần thủ đô Hà Nội, phía Đông giáp tỉnh Hải Dương, phía Tây giáp thủ đô Hà Nội.

    senvangdata.com

    Tăng trưởng GRDP

    Tăng trưởng GRDP của tỉnh theo giá so sánh 2010 ước đạt 126.484 tỷ đồng, so với cùng kỳ (viết tắt là CK) giảm nhiều (-9,28%) đây là mức giảm nhiều nhất từ trước đến nay và cũng là mức giảm nhiều nhất trong 63 tỉnh, thành phố năm 2023).

    senvangdata.com

    Như vậy, với mức tăng trưởng kinh tế bị giảm nhiều (-9,28%) của năm 2023 thì bình quân mỗi năm giai đoạn 2021-2023 chỉ tăng 0,4%/năm, trong đó, khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng nhẹ (+0,95%); khu vực công nghiệp xây dựng (-1,27%), riêng công nghiệp giảm ít hơn (-0,43%); khu vực dịch vụ (6,7%); thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm (+1,5%). Như vậy, kết quả nêu ở trên, hiện đang thấp hơn rất nhiều so với mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX đề ra (mục tiêu Đại hội: Tăng trưởng bình quân 7-8% mỗi năm).

    Cơ cấu kinh tế

    Sản xuất nông, lâm nghiệp thủy sản diễn ra trong điều kiện có những thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen

    Trồng trọt tiếp tục bị giảm về diện tích gieo trồng (-2,68%) do chuyển đổi mục đích đất sử dụng, đồng thời do ảnh hưởng của thời tiết nên sản lượng cây trồng hằng năm giảm so với CK: Sản lượng lúa (-4,3%); ngô (-3,2%). Chăn nuôi, đàn lợn (+0,04%); gia cầm (+3,2%); đàn trâu tăng nhiều (+24,1%); đàn bò có xu hướng giảm dần (-6,2%). Khai thác và nuôi trồng thủy sản giữ ổn định, mặc dù diện tích nuôi trồng giảm 3,9%, nhưng số lồng nuôi cá trên sông hiện có tăng 9,1%, do đó sản lượng thủy sản tăng 2,5%. Dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, thủy sản được kiểm soát; hoạt động lâm nghiệp làm tốt công tác chăm sóc và bảo vệ rừng trồng hiện có.

     

    senvangdata.com

    Sản xuất công nghiệp chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khó khăn của kinh tế thế giới đã tác động rõ rệt, hiện hữu làm cho chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) giảm nhiều

    Năm 2023, chỉ số IIP toàn ngành công nghiệp giảm 11,29% so với cùng kỳ năm trước. Đây cũng là mức giảm sâu nhất trong vòng 5 năm gần đây. Trong đó, ngành công nghiệp cấp 2 ngành công nghiệp trọng điểm của tỉnh, đó là ngành 26. SXSP điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học, giảm 10,93%.

    Thu ngân sách nhà nước 

    Thu ngân sách nhà nước không đạt như kỳ vọng; chi ngân sách địa phương không đạt dự toán được giao; hoạt động tín dụng trên địa bàn tỉnh tiếp tục được đảm bảo an toàn, ổn định

    senvangdata.com

    Thu ngân sách nhà nước chỉ đạt 92,8% dự toán năm 2023, đồng thời giảm 5,3% so với CK, do kinh tế của tỉnh tăng trưởng sụt giảm nhiều, ngoài ra, khoản thu tiền sử dụng đất giảm đột biến đã kéo tổng thu ngân sách nhà nước giảm xuống; Ngược lại, chi ngân sách địa phương mặc dù không đạt dự toán năm 2023 (đạt 92,3%) nhưng lại tăng nhiều (+21,3%) so với CK, tập trung vào các khoản chi đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, an ninh, quản lý nhà nước; Tổng dư nợ tín dụng năm 2023, tăng trưởng chưa cao mới đạt (+12,45%) so với cùng kỳ năm trước không đạt kế hoạch (Kế hoạch đề ra tăng 14-15%). Cho thấy sức hấp thụ vốn không mạnh của nền kinh tế. Nợ xấu thấp hơn so với cùng kỳ năm trước, tỷ lệ nợ xấu là 1,38%.

    Thương mại – dịch vụ

    Thương mại, dịch vụ ghi nhận là một điểm sáng trong bức tranh kinh tế của tỉnh khi tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng có mức tăng ở 2 con số so với CK; Xuất, nhập khẩu cùng xu hướng với sản xuất công nghiệp với gam màu xám trong bức tranh kinh tế bị giảm khá nhiều

    Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2023 ước đạt 91.424 tỷ đồng, tăng nhiều (15,5%) so với CK. Trong đó: Bán lẻ hàng hóa ước đạt 69.425 tỷ đồng (+12,9%); ngành dịch vụ ước đạt 13.026 tỷ đồng (+22,2%); dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 8.792 tỷ đồng (+26,1%); riêng ngành du lịch lữ hành ước đạt 181 tỷ đồng, tăng đột biến (+376,3%); Đối với xuất nhập khẩu, năm 2023, là một năm đầy biến động đối với mọi lĩnh vực kinh tế của tỉnh. Với nhiều thách thức, khó khăn của cộng đồng doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư FDI đã nỗ lực duy trì sản xuất và xuất khẩu để không bị giảm nhiều như những tháng đầu năm. Kim ngạnh xuất nhập khẩu sơ bộ đạt 72,6 tỷ USD giảm 13,13% so với CK (theo nguồn theo số liệu trên trang Web Tổng cục Hải quan). Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sơ bộ đạt 39,3 tỷ USD, giảm 12,8%; đối với nhập khẩu, sơ bộ đạt 33,3 tỷ USD, giảm 13,5%. Xuất khẩu của tỉnh đứng thứ 2 cả nước sau Thành phố Hồ Chí Minh, tuy nhiên cán cân thương mại TPHCM nhập siêu rất lớn hơn 12 tỷ USD, ngược lại Bắc Ninh lại xuất siêu hơn 6 tỷ USD.

    Giao thông – vận tải 

    Sản lượng vận tải đạt cao, đặc biệt là sản lượng vận tải hành khách tăng đột biến (+53,6%) do phục hồi sau dịch Covid-19. Tuy nhiên, đối với hoạt động dịch vụ hỗ trợ vận tải bị giảm nhiều (do sản xuất công nghiệp bị giảm sút, lượng hàng hóa sản xuất, tiêu thụ giảm xuống kéo theo hoạt động xuất nhập khẩu giảm nhiều đã ảnh hưởng trực tiếp các ngành dịch vụ hỗ trợ.

    Tình hình đầu tư 

    Tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn, cùng với vốn đầu tư thu hút trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) năm 2023 bị giảm nhiều. Trong đó: Tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn (theo giá so sánh 2010) đạt 34.878 tỷ đồng giảm 17,8% so với CK; Tổng vốn thu hút FDI (bao gồm: Vốn đăng ký mới; vốn điều chỉnh; vốn góp, mua cổ phần; thu hồi) giảm hơn 21,1%.

    senvangdata.com

    MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ – XÃ HỘI TIÊU BIỂU CỦA TỈNH 

    senvangdata.com

    Các chỉ tiêu kinh tế

    senvangdata.com

    Tổng quan

    Tăng trưởng kinh tế: Bắc Ninh đã ghi nhận mức tăng trưởng GDP khá ổn định trong giai đoạn 2019-2022, tuy nhiên năm 2023 dự báo sẽ có sự sụt giảm đáng kể. Điều này cho thấy kinh tế tỉnh đã chịu ảnh hưởng không nhỏ từ những biến động kinh tế chung và các yếu tố bên ngoài.

    Cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế của Bắc Ninh vẫn chủ yếu dựa vào công nghiệp và xây dựng, đóng góp lớn vào tăng trưởng GDP. Tuy nhiên, có xu hướng dịch chuyển sang lĩnh vực dịch vụ trong những năm gần đây.

    Đầu tư: Mặc dù có sự biến động trong các năm, nhưng tổng vốn đầu tư trên địa bàn vẫn ở mức cao, cho thấy sự quan tâm của các nhà đầu tư vào tỉnh. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư có xu hướng giảm dần trong những năm gần đây.

    Phân tích chi tiết theo từng chỉ tiêu:

    Tổng sản phẩm nội địa (GDP): GDP của Bắc Ninh có xu hướng tăng trưởng ổn định cho đến năm 2022, nhưng dự báo sẽ giảm mạnh trong năm 2023. Điều này cho thấy kinh tế tỉnh đang đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức.

    Tốc độ tăng trưởng GDP: Tốc độ tăng trưởng GDP của Bắc Ninh có sự biến động qua các năm, nhưng nhìn chung vẫn ở mức khá cao. Tuy nhiên, sự sụt giảm mạnh trong năm 2023 là một tín hiệu đáng lo ngại.

    Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp và xây dựng vẫn là trụ cột của nền kinh tế Bắc Ninh, đóng góp phần lớn vào GDP. Tuy nhiên, dịch vụ cũng đang có xu hướng phát triển và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu kinh tế.

    Đầu tư: Tổng vốn đầu tư trên địa bàn có xu hướng giảm dần trong những năm gần đây, đặc biệt là trong năm 2023. Điều này cho thấy hoạt động đầu tư đang gặp nhiều khó khăn.

    Nguyên nhân và tác động

    Sự sụt giảm tăng trưởng GDP của Bắc Ninh trong năm 2023 có thể do nhiều nguyên nhân, bao gồm:

    Ảnh hưởng của dịch COVID-19: Dịch bệnh đã gây ra nhiều gián đoạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, làm giảm nhu cầu tiêu dùng và ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng.

    Biến động của thị trường thế giới: Sự bất ổn của thị trường thế giới, đặc biệt là cuộc xung đột Nga-Ukraine, đã tác động tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp.

    Chính sách kinh tế: Các chính sách kinh tế của Chính phủ có thể ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

    senvangdata.com

    Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):

    Tổng vốn đăng ký có sự dao động lớn, tăng từ 850 triệu USD năm 2020 lên 1.171 triệu USD năm 2021, nhưng giảm mạnh xuống còn 419 triệu USD năm 2022 và hồi phục lên 1.105 triệu USD năm 2023. Tổng vốn thực hiện cũng có xu hướng tương tự, với mức đỉnh 2.124 triệu USD năm 2022 và giảm xuống 1.676 triệu USD năm 2023.

    Ngân sách nhà nước:

    Thu ngân sách nhà nước tăng đều từ 30.390 tỷ đồng năm 2019 lên 39.577 tỷ đồng năm 2023. Chi ngân sách địa phương cũng tăng từ 36.158 tỷ đồng năm 2019 lên 41.265 tỷ đồng năm 2022, nhưng giảm xuống 25.088 tỷ đồng năm 2023.

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI):

    CPI tháng 12 so với cùng kỳ năm trước dao động quanh mức 100,53% – 104,02%, với mức thấp nhất là 103,30% năm 2022. Bình quân so với cùng kỳ dao động từ 102,92% năm 2019 lên 104,19% năm 2021, nhưng giảm nhẹ xuống 103,84% năm 2023.

    Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP):

    Chỉ số IIP tổng thể giảm từ 109,5% năm 2021 xuống còn 88,7% năm 2023. Công nghiệp chế biến, chế tạo giảm từ 109,3% năm 2021 xuống còn 88,6% năm 2023. Sản xuất và phân phối điện dao động mạnh, đạt đỉnh 131,4% năm 2022 và giảm xuống 107,5% năm 2023. Cung cấp nước và hoạt động quản lý rác thải dao động từ 95,6% năm 2020 lên 113,4% năm 2022 và giảm xuống 107,8% năm 2023.

    Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng:

    Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng dần từ 66.747 tỷ đồng năm 2019 lên 79.157 tỷ đồng năm 2022, nhưng giảm xuống 45.921 tỷ đồng năm 2023. Tốc độ tăng so với năm trước giảm mạnh từ 9,2% năm 2019 xuống -42% năm 2023.

    Nhận xét chung:

    Năm 2023 là một năm đầy thách thức cho kinh tế Bắc Ninh. Các chỉ tiêu kinh tế quan trọng như GRDP, FDI, và ngân sách nhà nước đều ghi nhận mức giảm so với các năm trước. Đặc biệt, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giảm mạnh, cho thấy sự ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố kinh tế toàn cầu và nội địa. Trong khi đó, CPI và IIP cũng không có nhiều dấu hiệu tích cực, phản ánh sự khó khăn trong việc duy trì ổn định và phát triển kinh tế.

    Các chỉ tiêu xã hội

    senvangdata.com

    Dân số và Lao động

    Dân số:

    Bắc Ninh có sự tăng trưởng dân số ổn định, từ 1.378,6 nghìn người năm 2019 lên 1.517,4 nghìn người năm 2023. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng dân số có xu hướng giảm, từ 1,96% năm 2019 xuống 1,22% năm 2023. Điều này có thể do nhiều yếu tố như giảm tỷ lệ sinh, tăng cường các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, hoặc di cư đến các tỉnh/thành khác.

    Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên:

    Số lượng lao động tăng đều qua các năm, từ 778,6 nghìn người năm 2019 lên 791,5 nghìn người năm 2023. Tốc độ tăng trưởng của lực lượng lao động dao động không đều, nhưng nhìn chung vẫn duy trì sự tăng trưởng nhẹ.

    Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc:

    Số lượng lao động đang làm việc tăng từ 759,6 nghìn người năm 2019 lên 771,7 nghìn người năm 2023. Tốc độ tăng trưởng của lực lượng lao động đang làm việc cũng cho thấy sự ổn định, đặc biệt là năm 2023 với mức tăng 1,55%.

    Chất lượng lao động

    Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo:

    Tỷ lệ này tăng mạnh, từ 27,61% năm 2019 lên 34,40% năm 2023. Điều này cho thấy Bắc Ninh đã đầu tư nhiều vào việc đào tạo và nâng cao chất lượng lao động, giúp nâng cao năng suất và chất lượng công việc.

    Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi:

    Tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng tăng, từ 2,42% năm 2019 lên 2,68% năm 2023. Điều này có thể phản ánh những khó khăn kinh tế, đặc biệt là trong bối cảnh đại dịch Covid-19 và các biến động kinh tế toàn cầu.

    Tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi:

    Tỷ lệ thiếu việc làm dao động và giảm nhẹ từ 2,13% năm 2021 xuống còn 1,91% năm 2023, nhưng vẫn cao hơn so với năm 2019. Điều này cho thấy một phần lao động vẫn chưa tìm được việc làm ổn định hoặc phù hợp với năng lực.

    Dịch vụ Y tế và Phúc lợi Xã hội

    Số giường bệnh trên 1 vạn dân:

    Số giường bệnh trên 1 vạn dân duy trì ổn định quanh mức 32,4 giường. Điều này cho thấy sự chú trọng của Bắc Ninh vào cơ sở hạ tầng y tế và đảm bảo dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người dân.

    Số bác sĩ trên 1 vạn dân:

    Số lượng bác sĩ tăng nhẹ từ 10,9 năm 2019 lên 11,4 năm 2023, cho thấy sự cải thiện về dịch vụ y tế và khả năng chăm sóc sức khỏe của hệ thống y tế tỉnh.

    Tỷ lệ hộ nghèo:

    Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 1,27% năm 2019 xuống còn 0,94% năm 2023, phản ánh sự thành công của các chương trình xóa đói giảm nghèo và các chính sách hỗ trợ xã hội của tỉnh.

    Nhận xét: 

    Bắc Ninh đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc cải thiện các chỉ tiêu xã hội. Tăng trưởng dân số và lực lượng lao động đều ổn định, chất lượng lao động được nâng cao nhờ các chương trình đào tạo. Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn là những vấn đề cần được quan tâm giải quyết. Dịch vụ y tế có những cải thiện nhất định, với số lượng giường bệnh và bác sĩ trên 1 vạn dân đều tăng, đảm bảo cho sức khỏe cộng đồng. Cuối cùng, tỷ lệ hộ nghèo giảm, phản ánh nỗ lực của Bắc Ninh trong việc nâng cao đời sống của người dân.

    XEM THÊM:

    |TỔNG KẾT SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP NĂM 2023 TỈNH BẮC NINH|

    |TOP 10 TỈNH, THÀNH SỞ HỮU DÂN SỐ LỚN NHẤT VIỆT NAM 2023|

    |TỔNG QUAN VỀ DÂN SỐ, LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM TỈNH BẮC NINH: ĐIỂM SÁNG NĂM 2023|

    Trên đây là những thông tin tổng quan về “Tổng quan kinh tế – xã hội tỉnh Bắc Ninh 2023: Một số chỉ tiêu kinh tế – xã hội tiêu biểu của tỉnh do Sen Vàng Group cung cấp. Hy vọng với những thông tin trên giúp chủ đầu tư, nhà đầu tư và doanh nghiệp có thêm những thông tin về một trong những tiêu chí cần cân nhắc, xem xét trước khi đầu tư. Ngoài ra để xem thêm các bài viết về tư vấn phát triển dự án, anh chị, bạn đọc có thể truy cập trang web  https://senvangdata.com.vn/. 

    thumbnail

    ————————–

    Dịch vụ tư vấn Báo cáo phát triển bền vững: Xem chi tiết

    Xem thêm các dịch vụ / tài liệu khác của Sen Vàng : 

    Dịch vụ tư vấn  

    Tài liệu

    Báo cáo nghiên cứu thị trường

    ————————–

    Khóa học Sen Vàng: 

    Xây dựng tiêu chí lựa chọn Bất động sản

    Khóa học R&D – Nghiên cứu và phát triển bất động sản

    Hoạch định chiến lược đầu tư bất động sản cá nhân 

    —————————

    Bất động sản Sen Vàng – Đơn vị tư vấn phát triển dự án bất động sản uy tín, chuyên nghiệp Việt Nam

    Website: https://senvanggroup.com/

    Website: https://senvangdata.com/

    Youtube: https://tinyurl.com/vt82l8j

    Hotline: 0948 48 48 59

    Group cộng đồng Kênh đầu tư Sen Vàng : https://zalo.me/g/olgual210

    #senvanggroup #senvangrealestate #kenhdautusenvang  #dịch_vụ_tư_vấn_phát_triển_dự_án #thị_trường_bất_động_sản_2023 #phat_triển_dự_án #tư_ vấn_chiến _ lược_kinh_doanh #xây_dựng_kế_hoạch_phát_triển #chiến_lược_tiếp_thị_dự_án

    Thẻ : chỉ tiêu kinh tế, kênh đầu tư sen vàng, chỉ tiêu xã hội, phát triển vùng, hội thảo bất động sản trong thời kỳ chuyển đổi số, tổng quan báo cáo phát triển bền vững, bất động sản đô thị, tóm tắt quy hoạch, khóa học bất động sản, tỉnh bắc ninh, tổng quan kinh tế, thông tin tổng quan, tổng quan xã hội, senvangdata,

      ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN VỚI SEN VÀNG GROUP

      Nội dung Qúy công ty cần tư vấn :

      "Cảm ơn Qúy công ty, sau khi điền thông tin, Sen Vàng sẽ liên hệ với Qúy công ty để xác nhận trong thời gian 48h!
      Chúc Qúy công ty ngày càng phát triển và thịnh vượng!

      Qúy công ty có thể liên hệ trực tiếp số Hotline Sen Vàng Group 0948484859 nếu cần gấp!

      Trân trọng! "

      TOP